Thứ Tư, 4 tháng 11, 2015

Hỏi đáp về Aveva -Aveva in Questions and Answers

           
Các phần mềm quảng cáo đều hay , nhưng khi áp dụng nhiều cái không phát hiện ra các sai sót thông tin như vênh nhau, lặp lại, đặt tên hai ba lần , gây nên các xung đột ...Trên biếm họa , anh chàng kêu lên :phần mềm này không phát hiện được cái xung đột đó !!

Trong công nghiệp đóng tàu hiện nay, phần mềm Aveva đã chiếm lĩnh một vị trí đáng kể. Là một công cụ hữu hiệu cho đóng tàu hiện đại, tức là tích hợp được cả ba lĩnh vực thiết kế, chế tạo, quản lý trong thời đại đóng tàu tinh gọn, tức đóng tàu lean , Aveva đang triển khai hết sức mạnh của một công cụ 4D tức là 3D không gian +thời gian .Kết hợp với các công cụ khác của kỷ nguyên số như máy in 3D, máy quét laser , Aveva càng thể hiện sức mạnh của mình , giúp cho việc làm hồ sơ thiết kế, simulation trở nên hết sức đơn giản. Ở nước ta, Aveva đã bắt đầu được ứng dụng trong một số lĩnh vực nên chúng tôi biên soạn cuốn sách nhỏ này dưới dạng hỏi đáp đơn giản giúp cho đông đảo bạn đọc tìm hiểu Aveva có hệ thống , bằng một cách trình bày giản dị , dễ hiểu .Do đã được ""nôm na"" hóa, mà trình độ có hạn, lĩnh vực đề cập rộng mênh mông, mong các bạn chỉ giáo, góp ý .Tốt nhất là quý vị góp ý ngay dưới trang này !


Logo của Aveva với khẩu hiệu :Liên tục thăng tiến ! 
1/Tại sao lại có tên là Aveva   
Aveva đọc theo tiếng Việt là A-vê-va còn người Anh đọc là ơ-ví-va là một  thương hiệu phần mềm dùng trong công nghiệp nổi tiếng xuất phát từ Cambridge nước Anh .Cái tên này chỉ mới xuất hiện vào năm 2001 mà biểu tượng gồm hai phần : AV và ngược lại nó là VA ,nối giữa là ba gạch ngang nên đọc là Aveva .Nó được hình thành từ Trung tâm Tin học CAD Centre do nhà nước Anh thành lập và được tách ra từ Trường Đại học Cambridge vào năm 1967 .
Xin xem clip dài 3 phút  sau đây về việc Aveva đã tích hợp giữa thiết kế và công nghệ  



2/Aveva có những sản phẩm gì ?
Aveva cung cấp các giải pháp quản trị thông tin , các dịch vụ công nghệ , phần CAD/CAM cho công nghiệp nói chung như :
-Các giải pháp cho các nhà máy trong đó có việc quản trị việc thiết kế các phức hợp trong công nghiệp dầu khí, các nhà máy điện .Phần mềm PDMS được ưa chuộng .
-Công nghiệp hàng hải  : tạo ra bộ sản phẩm dùng cho công nghiệp đóng tàu và các giàn khoan .
-Các giải pháp cho doanh nghiệp 
Các giải pháp quản trị mà đi đầu là quản trị thông tin thông qua sản phẩm AVEVA Net.
Trong các phần tiếp theo chúng ta đi sâu vào ba bộ phần mềm có liên quan tới công nghiệp đóng tàu ,đó là :
-Aveva ERM -phần mềm quản trị nguồn lực của doanh nghiệp  
-Aveva PDMS 
-Aveva Marine 
PHẦN MỘT -AVEVA ERM
3/Aveva ERM viết tắt những chữ gì ?
Aveva ERM (đọc là i-a-em) viết tắt các chữ Enterprise Resources Management -quản trị các nguồn lực của doanh nghiệp là một bộ phần mềm giúp ta lập kế hoạch quản lý tiến độ sản xuất, mua sắm và sử dụng vật tư trang thiết bị có kết nối chặt chẽ với các thiết kế công nghệ .Để hình dung được sự cần thiết của công tác quản trị này chúng ta có thể xem clip về ERP tức Enterprise Resource Planning -lập kế hoạch về nguồn lực của doanh nghiệp như sau (clip dài 6 phút ) 
  
4/ Nội dung chính của Aveva ERM có những gì ?
Bộ phần mềm Aveva ERM có ba phần có thể sử dụng độc lập , nhưng chỉ có dùng kết hợp với nhau và kết hợp với các phần mềm thiết kế, chế tạo nó mới phát huy hết sức mạnh vốn có. Ba bộ phần mềm đó là :
-Aveva Planning để lập kế hoạch
-Aveva Material quản lý mua sắm sử dụng vật tư 
-Aveva Catalogue Manager quản lý các cata lô đặc tính kỹ thuật của các thiết bị, vật tư ....
Trong phần sắp tới ,chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết các phần mềm này , muốn vậy ,chúng ta cần ôn lại một số khái niệm về quản trị trong công nghiệp nói chung và công nghiệp đóng tàu nói riêng .Trước hết ,chúng ta cần nói lại về công nghệ nhóm, việc phân rã cấu trúc công việc WBS , chia phân tổng đoạn đóng tàu và mã hóa các phân tổng đoạn trong đóng tàu 
Dưới đây là một clip dài 3 phút 57 giây giới thiệu tổng quan về Aveva ERM , một công cụ mạnh dùng cho công nghiệp nói chung và đóng tàu nói riêng 


5/ Thế nào là công nghệ nhóm 
Công nghệ nhóm (Group Technology viết tắt GT) được áp dụng rộng rãi trong ngành đóng tàu hiện đại mà một trong những người đặt nền móng lý thuyết là giáo sư Mitrofanov (Митрофанов, С. П 1915-2003 ) , của Học viện Cơ học Chính xác và Quang học Leningrad LITMO (ЛИТМО ).Với cuốn sách “Cơ sở khoa học của công nghệ nhóm “Научные основы групповой технологии “ , ông đã vạch hướng cho các ngành công nghiệp sản xuất lớn như đóng tàu, chế tạo máy bay …những nguyên lý tăng năng suất lao động , hạ giá thành, quản lý chất lượng sản phẩm.Nhưng công nghệ nhóm thực sự được dùng trong cuộc sống lại bắt đầu từ Mỹ (Taylor từ năm 1919,các hãng Boeing,General Electric,Lockheed ...), châu Âu và Nhật. Công nghệ nhóm là một triết lý chế tạo (manufacturing philosophy) nhằm tìm kiếm các biện pháp nâng cao năng suất bằng cách nhóm các bộ phận và sản phẩm có những đặc tính tính tương tự (về hình học, quy trình chế tạo và/hay chức năng) vào cùng một họ (family) và hình thành việc sản xuất ra các tổ (cell) bằng một nhóm các máy móc và quy trình không giống nhau.Ví dụ sau đây minh họa triết lý của công nghệ nhóm , đó là sắp xếp phân xưởng máy theo cách truyền thống và theo gia công nhóm.
Theo truyền thống, các máy giống nhau được nhóm lại với nhau , trong khi theo kiểu mới, các máy được nhóm theo việc chế tạo ra sản phẩm giống nhau theo từng tổ (cell).Theo kiểu cũ, các chi tiết phải đi tới đi lui giữa các máy tiện,phay,mài .Ví dụ một lô hàng có 100 chi tiết và mỗi giai đoạn gia công cần 4 phút .Với 6 bước gia công theo truyền thống (hình 3 a ) phải cần 4x6x100=2400 phút. Dùng phương pháp gia công nhóm (hình 3 b) thời gian gia công cần thiết cho cả lô hàng là 420 phút .Chi tiết đầu tiên cần :4+4+4+4+4+4=24 phút , các chi tiết còn lại cần 4x99=396 phút và tổng cộng là 420 phút 
Xem clip dài 1 phút 35 giây về  công nghệ nhóm do giáo sư  Othman Ibrahim Al-Salloum của Đại học King Saud về các ưu điểm của GT 

6/Thế nào là WBS ? 
WBS viết tắt các chữ Anh Work-Breakdown-Structure , hiện nay được chuyển sang tiếng Việt theo nhiều tên khác nhau : cấu trúc công việc , phân tích công việc ...Chúng tôi đề nghị thống nhất là cấu trúc phân rã công việc hay gọi luôn là WBS .WBS là một hệ thống phân cấp các hạng mục,công việc chi tiết của một dự án.Nó phân chia dự án thành các phần nhỏ hơn ,được nối kết với nhau theo một thứ tự logic, giúp cho việc hoạch định kế hoạch và quản lý được dễ dàng hơn .Các thành phần trong WBS có mối quan hệ cha –con tức là ta có thể thấy được thông tin tổng hợp của các thành phần bên dưới khi đứng ở phía bên trên. WBS là không phải là một bản kế hoạch dự án, hay bản tiến độ, cũng không phải một danh sách theo thứ tự thời gian (niên biểu).WBS không phải là một hệ thống phân cấp tổ chức, mặc dù nó có thể được sử dụng khi phân công trách nhiệm.

Công cụ tin học để thực hiện WBS ,ngoài các phần mềm chuyên dùng cho quản lý dự án như Primavera của Oracle hay Aveva Planning , chúng ta có thể dùng các phần mềm khá phổ biến là MS Excel và MS Project.Đặc trưng chính của WBS là có khuynh hướng trên xuống. Người quản lý dự án bắt đầu với sản phẩm cuối cùng và chia nó ra thành những yếu tố nhỏ hơn, các sản phẩm trung gian hay sản phẩm con. Hình dưới chỉ ra việc tổ chức này của WBS.




Trong công nghiệp đóng tàu,WBS thường có hai kiểu :hướng theo hệ thống (system-oriented viết tắt SWBS) và hướng theo sản phẩm (product-oriented viết tắt PWBS).
Mời xem clip về WBS có phụ đề tiếng Anh .Clip dài 4 phút 



7/Thế nào là phân rã công việc theo hệ thống SWBS 
Một ví dụ về phân rã công việc theo hệ thống SWBS là các nhóm phân loại của Hải quân Mỹ được mã hóa theo hệ thống chức năng bằng chữ số có 3 con số.Có tất cả 10 nhóm chính ,hai nhóm cuối chủ yếu dùng để tính giá thành và báo cáo tiến độ công việc .Mười nhóm chính đó là:
000 Hướng dẫn chung và công tác hành chính quản trị
100 Cấu trúc tàu
200 Bộ phận đẩy tàu
300 Bộ phận điện
400 Chỉ huy và giám sát
500 Các hệ thống phụ
600 Outfit và trang trí
700 Vũ khí
800 Tích hợp/Sản xuất
900 Lắp ráp tàu và các dịch vụ hỗ trợ
Mỗi nhóm chính nói trên lại được phân chia phả hệ thành các phân nhóm (subgroup ) và phần tử (element).Phân nhóm được biểu thị bằng chữ số có ba con số tận cùng bằng một số 0.Tất cả các chữ số khác có ba con số là những phần tử (element) như ví dụ trong bảng sau đây :


(Nhóm)         100- Cấu trúc thân tàu
(Phần tử)                    101-Bố trí chung-Các bản vẽ kết cấu
(Phân nhóm)      110-Tôn bao và các kết cấu đỡ
(Phần tử)                    111-Tôn bao,tàu mặt nước và thân chịu áp của tàu ngầm
(Phần tử)                    112-Tôn bao, Thân không chịu áp của tàu ngầm
(Phân nhóm)      120-Vách kết cấu thân tàu
(Phần tử)                   121-Vách kết cấu dọc
                                  122-Vách kết cấu ngang  


Tóm lại ,cấu trúc nói trên được hiểu như sau:
-Nhóm 100 tới 700 là trọng lượng và giá thành trong điều kiện A nào đó
Vì các hệ thống trên tàu là tích hợp liền nhau nên phân rã công việc WBS theo hệ thống có nhiều ưu việt .Nhưng để áp dụng công nghệ nhóm , việc phân rã theo hệ thống không thích hợp , trong khi phân rã theo sản phẩm thì thích hợp hơn  .Việc phân chia con tàu hay các công trình biển thành các cụm chi tiết ,các phân đoạn,tổng đoạn tức là phân rã công việc theo sản phẩm PWBS.
8/ Đóng tàu theo phương pháp phân, tổng đoạn như thế nào ? 
Đầu tiên, PWBS chia quá trình đóng tàu thành ba loại công việc chính: đóng vỏ,outfit và sơn tàu vì mỗi việc đặt ra những vấn đề vốn đã rất khác nhau.Nhiều xưởng đóng tàu đã áp dụng phương pháp chế tạo thân tàu hướng theo vùng tức là phương pháp đóng module HBCM (Hull Block Construction Method ) trong khi với công việc outfit không phải lúc nào cũng áp dụng theo vùng mà theo hệ thống 
Thông thường con tàu được chia thành các vùng (zone) để thực hiện việc outfit và sơn như hình vẽ 
Chia tàu thành các vùng để outfit và sơn 
Còn vỏ tàu được chia thành các cụm chi tiết, phân, tổng đoạn để lắp ráp .Các phân tổng đoạn đó có mối liên hệ với các vùng như hình vẽ 
Các chi tiết ,cụm chi tiết, phân tổng đoạn liên quan tới các vùng


9/Thế nào là outfit theo vùng 
Như ta đã biêt, outfit là tên gọi chung mọi việc lắp đặt, trang trí ...cái ""ruột "" của con tàu , trên cái vỏ thép mà ta đã dựng nên.Công việc này bao gồm lắp máy chính ,phụ, đi đường ống, điện, nước,bọc vách ,cách nhiệt, thông gió ...cho nên dùng luôn từ tiếng Anh outfit cho gọn.Việc outfit theo vùng ZOFM (Zone Outfitting Method)   Có thể thực hiện theo ba giai đoạn :
           -outfit trên chi tiết (on-unit),

           -outfit trên block (tổng đoạn) và 

           -outift khi tàu đã ở giai đoạn đấu đà hay tại cầu tàu (on-board).Các vùng để outfit on-board thường là các vùng đã hình thành thuận tiện về mặt vật lý như cả một cái vách, một cái boong ,một két …Ta cố gắng hạn chế việc outfit on-board càng ít càng tốt .Những công việc cần phải làm on-board thường là những việc lớn và nặng, nhạy cảm với thời tiết hay những việc phải kết nối các bộ phận trên các block với nhau ,máy chính ,các lớp cách nhiệt ,các mạch điện và điện tử …

10/Nội dung của phần mềm Aveva Planning là gì ?

Để hiểu về vấn đề này ta cần thấy những khó khăn trong việc lập kế hoạch .Việc lập và điều hành kế hoạch một cách hữu hiệu là vô cùng cần thiết cho mọi dự án .Nhưng trên thực tế , nhiều khi giữa kế hoạch và quản lý vật tư không khớp với nhau ,vì qua nhiều bộ phận các thông tin không được xâm nhập một cách hữu hiệu .Kết quả là ta tạo ra những kế hoạch phi thực tế , những chậm trễ không cần thiết , đe dọa tới giá thành và toàn bộ việc kinh doanh . Ngoài ra , những thông tin và kinh nghiệm đã tích lũy được từ các dự án trước không có khả năng sử dụng lại là một tổn thất  nghiêm trọng trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt .Là một bộ phận của  Aveva ERM ,  Aveva Planning đã khắc phục những vấn đề nói trên . Nó cung cấp mọi đặc tính và chức năng cần thiết để quản lý dự án có hiệu quả , tối ưu hóa cho những nhu cần chuyên biệt của công nghệ hàng hải .
11/ Giao diện của Aveva Planning có hình dáng ra sao ?
Giao diện của Aveva Planning
     Nhìn qua giao diện này, chắc có bạn cho là nó chả có gì đặc biệt .Chỉ là một cái sơ đồ Gantt mà thôi .Mà đúng , nó là một ví dụ về sơ đồ Gantt cho dự án s11001.Nhưng ngoài một sơ đồ Gantt thông thường , ta thấy nó dùng nhiều màu sắc mà bảng chỉ dẫn góc trái cho ta biết việc thực hiện ra sao từ thiết kế, chế tạo, lắp ráp, outfit, kiểm tra ....tức là sơ đồ đã tich hợp được nhiều lớp (layer) thông tin hơn hẳn một sơ đồ Gantt thông thường .
12/Sao còn một sơ đồ găng nữa là các nút và mũi tên nối liền nhau ?
Ở đây có một sự nhầm lẫn về chữ găng trong tiếng Việt .Ta đọc sơ đồ găng Gantt là chỉ cái sơ đồ như hình vẽ mang tên người phát triển cách dùng sơ đồ này, đó là một kỹ sư cơ khí Mỹ có tên đầy đủ là Henry Laurence Gantt ( 1861-1919) .Trong khi chữ găng để diễn tả một trạng thái căng thẳng, cần tập trung giải quyết mà tiếng Anh là critical.Trong kỹ thuật quản lý, trên sơ đồ ,con đường đi qua các sự kiện ta phải tập trung giải quyết là ,đó là đường găng (critical path) .Bằng cách lập sơ đồ Gantt ta cũng trông thấy các sự kiện nằm trên đường găng mà ta cần tập trung giải quyết. Con đường găng được thấy rõ khi lập tiến độ công việc bằng sơ đồ PERT như hình vẽ, với đường găng là đường đỏ ,vì thế đôi khi người ta gọi sơ đồ này là sơ đồ găng ,dễ nhầm với sơ đồ Gantt nói trên .
Đường găng tô đỏ qua các sự kiện A,B,C,D,E,F,G
  

Bởi vậy để thống nhất tên gọi ,chúng ta phân biệt sơ đồ Gantt và sơ đồ PERT viết tắt bởi các chữ Program Evaluation and Review Technique có nghĩa đó là một kỹ thuật xem xét và đánh giá chương trình, một công cụ giúp ta quản lý các dự án 
13/ Trong ví dụ của Aveva Planning có nói tới dự án s11001, những con số đó nói lên điều gì ?
Đó chính là con số mã hóa  (coding) của các bộ phận thân tàu mà khi phân rã cấu trúc công việc WBS ta đã suy xét .Việc mã hóa rất quan trọng , để quản lý thống nhất từ khâu thiết kế tới chế tạo ,lắp ráp ...Có nhiều cách mã hóa khác nhau , nhưng nói chung có ba cách 
-Phương pháp ba nhóm ký tự
-Phương pháp mã hóa chủ yếu theo vùng gồm 4 nhóm ký tự
-Phương pháp mã hóa bằng số 
14/ Phương pháp ba nhóm ký tự để mã hóa thân tàu cụ thể như thế nào ? 
Các ký tự  từ trái sang phải liền nhu  là các nhóm : nhóm 1 -chỉ tên kết cấu hay chủng loại kết cấu xem trong bảng 1 hoặc 2 ;nhóm 2-chỉ vị trí ; nhóm 3 chỉ mạn trái hay phải 
Bảng 1 Ký hiệu các chủng loại kết cấu


Ký hiệu
Loại kết cấu
Ký hiệu
Vị trí kết cấu
Mẫu tự Anh thứ nhất
Mẫu tự Anh thứ hai
B
Tôn bao đáy tàu
C
Trung tâm (theo hướng nằm ngang)
D
Đáy hai lớp (bao gồm tôn đáy trong)
M
ở giữa (theo hướng trên dưới,trước sau)
S
Tôn bao mạn
S
Mặt bên
L
Vách dọc khoang
L
Mặt dưới
T
Vách ngang kín nước (giữa)
U
Mặt trên
W
Vách ngang kín nước (biên)


N
Vách ngang không kín nước (giữa)


K
Vách ngang không kín nước (biên)


U
Boong trên


A
Các buồng sinh hoạt trên thượng tầng


E
Kết cấu bao khoang máy,ống khói


                           
Bảng 2-Ký hiệu chủng loại kết cấu khi chia phân đonn
Ký hiệu
Loại kết cấu
Ký hiệu
Loại kết cấu
BB
Mũi quả lê
BK
Sống hông
CL
Khoang xích neo
BW
Mạn giả
CR
Phòng lái
SF
Trụ đuôi
DH
Boong có buồng kho
ST
Hầm trục chân vịt
FD
Boong có lầu mũi (giữa)
TK
Vách khoang
FC
Boong có lầu mũi
2D
Boong thứ hai
FS
Tôn bao lầu mũi
2C
Boong thứ hai (giữa)
H
Kết cấu hộp dưới vách ngang
3D
Boong thứ ba
LT
Đỉnh két bên đáy
3C
Boong thứ ba (giữa)
PD
Boong lầu đuôi
TB
Đáy lớp thứ ba
PS
Tôn bao lầu đuôi
MS
Khu vực máy chính
RC
Boong dâng cao (giữa)
SG
Khu vực thiết bị lái
RD
Boong dâng cao
RU
Lái
BC
Tôn bao mạn
WD
Buồng cột cẩu
HC
Tấm quây miệng khoang
WT
Nóc của gian công tác
UT
Đáy khoang đỉnh biên
PR
Buồng tẩy sạch
WB
Vách chống sóng sánh (swash bulkhead)
PL
Cột chống
EW
Vách quây kho buồng  máy lái
ET
Trụ cẩu
CM
Miệng lỗ khoét
LB
Dầm cẩu

Ký hiệu vị trí phân đoạn như bảng 3
Ký hiệu
Vị trí tại
Ký hiệu
Vị trí tại
01-29
Vùng khoang hàng
41-49
Vùng đuôi
31-39
Vùng khoang máy
51-59
Vùng mũi


Ký hiệu bổ sung như bảng 4 
Ký hiệu
Ý nghĩa
A,M,F
Phân vùng theo hướng trước sau (trình tự từ đuôi tới mũi)
L,M,U
Phân vùng theo trình tự từ dưới lên trên
A,B,D…
Phân vùng theo trình tự từ trong ra ngoài
Không dùng các chữ cái C,I,O,P,S,V,H,R,W,X

Ký hiệu mạn trái phải  như sau : P-mạn trái;S-mạn phải;C-trung tâm.Trong các ký hiệu phân đoạn ta viết (P),(S) hay (P/S) để phân biệt với các ký hiệu khác
Ví dụ :Ký hiệu 2D31 trong nhóm ký hiệu của một phân đoạn là chỉ đó là phân đoạn thuộc boong thứ hai khu vực khoang máy của một con tàu
15/ Phương pháp mã hóa chủ yếu theo vùng gồm 4 nhóm ký tự cụ thể như thế nào ? 
Mỗi ký hiệu mã hóa gồm 4 ký tự liền nhau bao gồm ;số chỉ vị trí-chỉ trình tự trước sau -chỉ lớp trên hay dưới -ký hiệu vùng (theo bảng 1)  
Bảng 1 -Ký hiệu vùng 


Ký hiệu
Vùng
Ký hiệu
Vùng
1
Đuôi tàu
6
Khu vực khoang hàng đuôi
2
Khooang máy
7
Vách dọc/ngang khoang hàng trước
3
Đáy khoang hàng trước
8
Mũi tàu
4
Phần dưới của mạn khoang hàng trước
9
Thượng tầng (lầu boong)
5
Phần trên của mạn khoang hàng trước


Bảng 3-2-11 Ký hiệu vùng biểu thị bằng chữ cái
Ký hiệu
Vùng
Ký hiệu
Vùng
B
Mũi tàu
E
Buồng máy
F
Lầu mũi
H
Khoang hàng
S
Đuôi tàu
D
Thượng tầng
P
Lầu đuôi



-Thứ tự tầng trên dưới :Thân tàu đánh số 0-9 từ đáy tàu trở lên .Thượng tầng đánh số 1-9 từ boong trên trở lên
-Thứ tự trước sau :Bắt đầu bằng số 1 ,từ đuôi về mũi
-Ký hiệu vị trí:  P-mạn trái;S-mạn phải; C-giữa tàu; A-dưới hoặc sau
Ví dụ : phân đoạn 801P-phân đoạn mạn trái thứ nhất của phần đáy mũi tàu
16/ Nếu thực chất , Aveva Planning chỉ là một sơ đồ Gantt tích hợp với các phần mềm quản lý khác , vậy ta có nên tốn quá nhiều tiền để chi cho một phần mềm phức tạp như thế hay dùng các công cụ phổ biến để lập tiến độ chỉ đạo sản xuất ? 
Đúng như thế , bằng các phần mềm phổ biến như Excel, Project của Microsoft ta cũng có thể lập được sơ đồ Gantt để chỉ đạo tiến độ sản xuất . Muốn thế ta phải tổ chức lại sản xuất, thực hiện WBS một cách khoa học.Và trong khi hành động thường áp dụng một nguyên tắc thường được nhắc nhở trong quản trị doanh nghiệp , đó là PDCA. Cũng như thời bao cấp toàn trị thường có một số khẩu hiệu cho dễ nhớ như ""ba xây, hai chống ", ""ba sẵn sàng , ba đảm đang" ...,PDCA là một nguyên tắc luôn luôn giúp ta trong việc "Sửa đổi lề lối làm việc " như một quyển sách mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết vào những năm 50 của thế kỷ trước .Đó là :
-P- Plan -dự trù kế hoạch
-D-Do -Thực hiện 
-C-Check- Kiểm tra lại
-A-Act-Hành động, sửa chữa hoàn thiện lại 
và vòng thực hiện cứ thế tiếp tục

Vòng tròn PDCA

 Với một quyết tâm sắt đá nhằm quản lý tốt doanh nghiệp, với một phong cách làm việc khoa học PDCA, chúng ta có thể chỉ dùng các phần mềm thông thường để lập và chỉ huy tiến độ sản xuất và đó là nền tảng để khi có điều kiện , mua phần mềm lớn hơn như Aveva Planning , ta đã có những thói quen và kinh nghiệm công nghệ, tiếp thu và sử dụng cái mới được dễ dàng 
 17/ Aveva Material có những đặc điểm như thế nào ? 

AVEVA Material cung cấp cho ta mọi dữ liệu cần thiết về vật tư nhằm giúp ta nhận dạng và xử lý ngay từ lúc bắt tay vào thiết kế .Đó là một dữ liệu có phạm vi vô cùng rộng rãi, có thể là thông số tạo nên từ các thiết kế kỹ thuật hay công nghệ, bản danh mục trang thiết bị hay danh mục vật tư BOM (Bills of Material), bản trưng thầu (requisitions) ,bản mời thầu (bids) ,dơn đặt hàng (purchase orders) , hay các dữ liệu vật tư đang được gửi đi hay logistics (expediting and logistics) cũng như từ các dữ liệu quản lý kho bãi . Chương trình cung cấp cho ta một công cụ bao quát toàn bộ quá trình kiểm tra vật tư từ lúc khởi thảo,lập kế hoạch , đặt hàng, vận chuyển và nhận cho tới khi xuất ra, lưu giữ và lấy vật tư trong khi chế tạo cũng như lắp ráp .Chương trình cho ta một cái nhìn toàn diện và kiểm tra mọi dạng thao tác của dự án và luôn phù hợp với cấu hình từ lúc khởi thảo, bảo quản các dữ liệu gốc cũng như phù hợp với các cách phân rã công việc theo hệ thống SWBS cũng như theo sản phẩm PWBS .AVEVA Material còn có khả năng thích ứng với các danh mục spec của nhiều ngành công nghiệp ví như với MTO (Material Take-Off ) đường ống , chương trình đảm bảo rằng mọi đường ống đã xác định trong P&ID đều được xác định trong MTO ; chương trình cũng tích hợp tuyệt vời với AVEVA PDMS, AVEVA Everything3D và SmartPlant 3D.



18/Ở trên có nói tới MTO đường ống ,nó là gì vậy ?

MTO là một thuật ngữ dùng trong công nghiệp và xây dựng để chỉ một danh sách các vật tư bao gồm số lượng , trọng lượng và chủng loại (ví như cấp mác thép) cần thiết để tạo nên một công trình .Danh mục đó được tạo thành sau khi phân tích các tài liệu thiết kế .Danh mục đó đôi khi ký hiệu là MTOL (Material Take Off List).

Từ MTO ta mới lập danh mục mua vật tư  BOM (bill of materials).

19/Và P&ID là gì ?

P&ID viết tắt các chữ Piping and Instrumental Diagram tức là lưu đồ hệ đường ống cùng các thiết bị trên đó .Hình vẽ kèm theo là một lưu đồ hệ đường ống và các đồng hồ ,van ...của một bộ phân ly dầu thô 



Một P&ID thiết bị phân ly dầu thô 

Để minh họa đề tài này,xin mời xem clip sau đây về những khái niệm cơ bản của một P&ID .Clip này dài 3 phút 




20/Giao diện của Aveva Material có hình dáng ra sao ?

Hình trên là một ví dụ giao diện của Aveva Material về tình trạng (status) của vật tư ,trong trường hợp này là của bộ trao đổi nhiệt kiểu tấm làm mát nước biển . Cột bên trái ,dưới chữ vật tư là các hạng mục mà ta cần thiết để quản lý vật tư , lần lượt từ trên xuống là : 

-Xác định, định nghĩa vật tư (definition)

-Kiểm tra vật tư (control) trong đó có mục kiểm tra vật tư ống, vật tư của thân tàu (hull)

-Lập yêu cầu mua vật tư (requisition)
-Tìm , chọn , mua vật tư (procurement) 
-Vận chuyển vật tư (expediting)
-Quản lý kho tàng 
-Kiểm tra , xác minh lại các hóa đơn (Invoice Verification)
-Quản lý giá cả (cost management)
Trang được mở hiện nay là trang lập yêu cầu mua (requisiton) của bộ trao nhiệt với đủ các bộ phận như bơm làm mát, van cầu, van bướm ,đường ống, khuỷu ống ...
Như vậy , ta có thể dễ dàng vào trang Vật tư này tại tất cả các giai đoạn của một dự án đóng tàu , từ lúc lập kế hoạch cho tới khi outfit, chạy thử và bàn giao tàu . Nhờ chương trình này mà ta có thể giảm giá thành do trữ kho tối thiểu , giảm thiểu các lãng phí và dự trữ dư thừa do tạo lập và quản lý BOM chính xác .
21/ Thế còn phần mềm thứ ba ,phần mềm quản lý catalô ,trong bộ phần mềm quản lý ERM ra sao ? 
 Nói phần mềm quản lý cata lô ,ta dễ nghĩ tới việc sắp xếp một đống tài liệu, cata lô xanh đỏ , nặng nề mà ta nhặt được tại mỗi hội chợ. Việc quản lý catalog rất quan trọng, các bạn có thể thấy qua clip vui dài 2 phút sau đây .Tất nhiên nó nhằm quảng cáo cho phần mềm quản lý catalog của hãng Marketing Unity chứ không phải Aveva

Chương trình Aveva có thể tạo lập và quản lý việc mã hóa vô vàn các vật tư , mà công việc kết hợp giữa các catalog và đống vật tư trong các thiết kế là một công việc phức tạp, nằm trong các việc phải xử lý đường găng . Nếu tổ chức cấu trúc và quản lý không hữu hiệu , kết quả là tạo ra một dự án có tính năng kém , tức là nhận dạng và quản lý vật tư không hiệu quả dẫn tới chỗ chi phí cho vật tư quá cao . Chương trính bao trùm toàn bộ quá trính, từ các thiết kế 2D và 3D , mua bán và quản lý vật tư và cả trong quá trình đóng tàu . Những sai sót, không thống nhất, lặp lại trong các nguồn thông tin phải được lọc ra . Định nghĩa vật tư phải rất rõ ràng , nếu không làm tăng hiểm họa , khó xác định dự án hay dẫn tới việc hình thành các dấu hiệu không an toàn ẩn dấu . Muốn vậy chương trình chỉ tạo nên và cấp một số thứ tự chi tiết duy nhất hoặc dựa trên luật mã hóa của cấp vật tư đã định hay theo luật đặt tên mà người sử dụng quy định
Giao diện Aveva Quản ly Cata lô

Trên giao diện quản lý catalog đường ống ta thấy :
22/ Với công cụ quản lý và thiết kế như thế, người ta nói rằng Aveva là một biện pháp hữu hiệu trong việc thực hiện đóng tàu "lean",vậy, trước hết, thế nào là ""đóng tàu lean""?
Chữ lean trong tiếng Anh là thịt nạc , đóng tàu lean thường được dịch sang tiếng Việt là đóng tàu tinh gọn , còn người Trung Quốc gọi là đóng tàu tinh ích (精益 - với chữ tinh là tinh chất , ích là có ích ,tức là cố giành cái gì tinh túy có ích ) ,còn người Nga gọi là dóng tàu tiết kiệm (БС-Бережливое Судостроение ) .Câu chuyện chữ nghĩa đó nghe nói có gắn liền với xuất xứ của một triết lý đóng tàu này .Chẳng là sau Thế Chiến II, người Nhật, cụ thể là Toyota muốn phát triển công nghiệp ô tô ,đã cử một đoàn sang Mỹ học kinh nghiệm .Tại đây ,Ford đã lẫy lừng vận dụng các phương pháp sản xuất hàng loạt , đã có mẫu xe Model T ra lò tới hơn 1 triệu chiếc .Xin xem clip về dây chuyền sản xuất và chiếc xe lịch sử này !
 Cái cơ may để có thể sản xuất như thế không còn nữa.Người ta kể rằng, trong khi tham quan dây chuyền giết mổ thịt ,giống như dây chuyền nhà máy Vissan Sài Gòn  ,lò mổ là  nơi đã gợi ý cho Ford về sản xuất hàng loạt ô tô , Toyota đã nghĩ  ra một triết lý mới trong công nghiệp, tức là cố giành lấy phần tinh, phần nạc , giảm thiểu tối đa phần không đóng góp vào giá trị  mà họ gọi là ""muda"" .Và khác với các quan điểm sản xuất trước đây ,tập trung vào khâu tăng giá trị , người Nhật chú ý giảm các ""muda"" ,để đóng tàu đạt được độ tinh gọn lean !
23/Có thể nêu một số ""muda"" thấy rõ trong đóng tàu 
Muda theo tiếng Nhật là waste trong tiếng Anh có nghĩa là lãng phí .Trong sản xuất lean ,lãng phí là mọi thứ thêm vào thời gian và giá thành tạo nên sản phẩm mà không làm tăng giá trị của nó theo quan điểm của khách hàng.Các hoạt động gia tăng giá trị nhằm biến sản phẩm thành một thứ mà khách hàng mong muốn.Trong sản xuất nói chung đó là những biến đổi vật lý của sản phẩm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.Hình 1 là một ví dụ chuyển biến từ thép thành các phân tổng đoạn để lắp ráp tàu .Chỉ những ô màu xanh là thời gian gia tăng giá trị còn những ô màu xám không gia tăng ,tức là lãng phí.


Hình 1-Thời gian từ thép nguyên liệu tới lúc đấu đà các tổng đoạn


Để giảm lãng phí có hai cách tiếp cận khác nhau:

-Với sản xuất hàng loạt , suy nghĩ theo quan điểm của kinh tế quy mô .Đó là sản xuất càng lớn càng tốt vì với một khối lượng lớn các chi tiết ta sẽ sử dụng có hiệu quả hơn một lượng thiết bị nhất định hơn là một lô hàng nhỏ,khi phải tốn thời gian để chuyển đổi mẫu mã. Sản xuất hàng loạt tập trung vào hiệu quả của các cá thể - hiệu quả của từng máy móc và từng người điều hành .Để làm cho toàn bộ hệ thống như hình 1 hiệu quả hơn,sản xuất hàng loạt tập trung suy nghĩ vào việc tấn công hiệu quả của các hoạt động gia tăng giá trị như ta có thể giảm thời gian chi phí để cắt tôn ,nhưng qua hình 1 ta thấy thời gian gia tăng giá trị chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ thời gian . 

Khác với sản xuất hàng loạt ,lý thuyết lean lại tập trung suy nghĩ vào dòng chảy của giá trị gia tăng và hiệu quả của toàn bộ cả hệ thống.Một chi tiết chất đống trong kho là một lãng phí và mục đích làm cho dòng chảy sản phẩm liên tục và càng tăng giá trị càng tốt .Lean tập trung vào toàn bộ hệ thống và đồng bộ hóa nó làm cho sản xuất tiến bước nhịp nhàng .Vậy sản xuất lean hay sản xuất tinh gọn là một học thuyết sản xuất nhằm rút ngắn thời gian giữa lúc đặt hàng của khách hàng và thời gian giao sản phẩm bằng cách loại trừ các nguồn lãng phí trong đó lãng phí là mọi thứ không đóng góp vào việc chuyển biến một chi tiết theo yêu cầu của khách hàng . Hình 2 so sánh hai cách cải tiến sản xuất theo hai quan điểm khác nhau .Sản xuất lean ngoài việc giảm các lãng phí trong các hoạt động gia tăng giá trị ,điều quan trọng hơn là nó giảm thời gian không gia tăng giá trị ,chiếm phần lớn trong tổng số thời gian .

Hình 2-So sánh hai cách cải tiến sản xuất nhằm giảm lãng phí

Nhận biết các lãng phí


Bảy lãng phí trong sản xuất
1-         Sản xuất dư thừa (Over production)-sản xuất nhiều hơn  hay là quá sớm hơn những gì yêu cầu một cách không cần thiết.Đó là lãng phí cơ bản cả trong sản xuất lean
2-         Tạo ra các sản phẩm khuyết tật (Producing defective products)-sản phẩm khuyết tật cản trở lộ trình sản xuất dẫn tới lãng phí việc lưu kho,thời gian và công sức
3-         Lưu kho (Inventories)-Vật liệu chất đống ,tốn tiền.Vấn đề này ít nhìn thấy
4-         Di chuyển (Motion)-Mọi di chuyển không làm tăng giá trị sản phẩm được coi là lãng phí
5-         Thao tác ( Processing)-Thao tác dư thừa không làm tăng giá trị theo quan điểm của khách hàng , được coi là lãng phí
6-         Vận tải (Transportation)-Di chuyển vật liệu không làm tăng thêm giá trị của sản phẩm cho khách hàng
          7-       Chờ đợi (waiting)-Chờ đợi vật liệu do dòng vật liệu bị    tắc nghẽn   
Như vậy , khác với nhiều người cho rằng , phải đóng tàu hàng loạt, phải có đủ điều kiện mới áp dụng được triết lý lean .Như trình bày ở trên ,lean càng cần áp dụng trong trường hợp sản xuất nhỏ ,vào lúc khó khăn nhất !  
 Và Aveva khẳng định là một công cụ tốt nhất giúp ta áp dụng triết lý lean qua một clip dài 5 phút sau đây :

Và nếu có đủ kiên nhẫn, mời bạn tham dự một webinar về chủ đề ""Aveva và đóng tàu lean"" tổ chức vào ngày 4/11/2014 do Stéphane Neuvéglise , Trưởng phòng kinh doanh Hàng hải của Aveva .Ông đã có kinh nghiệm 14 năm làm việc trong lãnh vực đóng tàu cruise ,chuyên về các tính toán  FEM và  CAD/CAM trước khi gia nhập Aveva vào năm 2005   .Chỉ việc bấm chuột vào đây
24/Trước khi đưa triết lý lean vào trong toàn bộ ngành đóng tàu ,ta có nên có những bước đi vừa phải,thích hợp ?
Trước hết,cần có một thái độ tích cực, PDCA phải trở thành nguyên tắc trong mọi hành động .Và chính người Nhật đã có những bước cải tiến dần công việc mà họ gọi là kaizen .Viết theo chữ Hán , nó là 改善 chinh là cải tiến .Kaizen với nguyên tắc 5S mà ta có thể thấy qua cái clip sau đây ,có phụ để tiếng Anh, với một ví dụ rất đơn giản :cải tiến việc sắp xếp bát đĩa trong nhà bếp 
25/ 5S đang được áp dụng tại Đóng tàu Phà Rừng và Đông Bắc , vậy nội dung cụ thể của nó là gì ? 
Như đã nói ở trên ,5S thực chất là một ""Sửa đối lề lối làm việc"" mà ai cũng cần áp dụng trong đời sống hàng ngày .Nó được người Nhật tổng kết lại trong việc kaizen xí nghiệp, và được toàn thế giới làm theo . Trong ngành đóng tàu nước ta, 5S được áp dụng tại Phà Rừng và Đông Bắc.
26/Nghe nói Aveva đã mua toàn bộ Tribon ,vậy Tribon là phần mềm như thế nào ?
Tribon đầu tiên là một phần mềm cùa Xưởng Kockum Thụy điển, cái xưởng nằm tại thành phố Malmo, nơi có trường đại học hàng hải quốc tế IMO mà nhiều quan chức nước ta đã theo học. Kockum cũng có chiếc cần cẩu khổng lồ cao 138 mét, nâng được 1500 tấn mà Hyundai đã mua lại và di chuyển về Ulsan vào năm 2002 .Cuộc di chuyển đó được coi là biểu tượng của một sự dịch chuyển công nghiệp đóng tàu từ Tây sang Đông mà một số người Việt mơ tưởng cũng muốn nhảy vào giành phần, để lên ngồi chiếu thứ 4 thế giới ! Là một trung tâm tinh hoa bậc nhất của đóng tàu phương Tây , những kinh nghiệm của Kockum đã được chắt lọc trong Tribon , trở thành một phần mềm CAD/CAM mạnh nhất thời bấy giờ , tích hợp cả thiết kế lẫn công nghệ và có phần quản lý .Cách đây gần 20 năm, khi còn đang làm đại diện cho phần mềm ""muỗi"" Autoship, tôi có đưa lời khuyên cho anh em Viện X là nên mua cái ""muỗi"" này ,giá chỉ vài K bạc Mỹ ,trong khi Tribon giá ngất trời tới hơn một ""chai"" bạc Washington. Vả lại, ta còn đang chập chững học đi , phải qua mẫu giáo rồi mới lên đại học .Dùng Autoship nó có vẻ như đang còn là sinh viên vì cách trình bày của một  CAD rất rõ ràng ,phần hydro của nó cũng rất mạnh ,đã tính toán giúp cho con tàu cửu vạn khênh được tàu chiến bị du kích Yemen đánh chìm trở về Mỹ !Nhưng các bác Viện X có lẽ thích ""đi tắt ,đón đầu "" ,thích ""ra tấm,ra món "" nên tậu Tribon về , mời cả chuyên gia Tây đù màu da vào huấn luyện .Trong khi Autoship được truyền bá kiểu cây nhà lá vườn ,dùng ngôn ngữ ""Hai Lúa"" ,pha trò thêm ,bên các lệnh span, paste, rotate ....và nay là thứ kiếm ra tiền của nhiều lò thiết kế ,to nhỏ .Còn Tribon , như ta biết , hình như chưa tạo ra được sản phẩm nào đến đầu đến đũa .Có bạn nói với mình ,riêng khai báo ban đầu đã ""rắc rối "" ,tiếng Anh ,tiếng U lu bu ...Có lẽ ,đó là bài học cho chúng ta ,khi mua Aveva .Tribon đã được Aveva mua lại vào năm 2004 
Thôi ,cũng là chuyện bình thường ,vì cây cọ tuyệt vời cũng không thể làm nên một Tô Ngọc Vân 
Liệu với một bộ cọ vẽ hảo hạng Pentel của Nhật ,bạn có so tài được với danh họa Tô Ngọc Vân ??
26b/Nói thêm về Tribon M3
26c/ Ngoài Tribon còn có Bocad cũng bị ""xâm lăng"" ?
Đúng thế ! Ngày 23/05/2012, Aveva tuyên bố đã mua Bocad, một tập đoàn phần mềm có trụ sở tại Bỉ và Đức với giá 14 triệu bảng  Anh . Bocad đã có lịch sử 40 năm , là phần mềm mạnh nhất về structure detailing cho kết cấu thép . Việc sát nhập này cho ra đời phần mềm Aveva Bocad Steel tổ hợp sức mạnh của cả hai trong đó Bocad từ lâu là một phần mềm làm chi tiết trong các kết cấu thép ,được anh em công trình  biển (offshore ) sử dụng quen thuộc .
Cuộc ra tay ""thống nhất sơn hà "" các phần mềm công nghiệp trong đó có hàng hải do Aveva khởi xướng đã bắt đầu từ 2004 với việc mua Tribon 35 triệu đô la ,tiếp đến là 10 các hãng phần mềm khác , và công việc hình như chưa dừng lại !  

27/Như một nhà nghệ thuật, Aveva dùng nhiều màu sắc để cảnh báo trạng thái thực hiện công việc, có thể nêu ra môt ví dụ ?



Hình trên , có một nửa cửa sổ phía dưới là time simulation tức là mô phỏng tiến độ hình thành con tàu theo thời gian .Trạng thái tiến độ được biểu thị bằng bốn màu ,ngoài ba màu đỏ ,vàng, xanh như đèn tín hiệu giao thông còn thêm màu tím ,với ý nghĩa :
-xanh lá cây :đã hoàn thành
-vàng : late in progress chậm theo tiến độ
-tím : in progress ,đang thực hiện 
-đỏ : late not started ,chậm chưa bắt đầu 
Một công nghiệp đóng tàu tích hợp 


Tại Đại học Bách khoa Đà Nẵng, kỹ sư Nguyễn Thị Như- đại diện cho Aveva tại VN - say sưa giới thiệu phần mềm ERM nhằm quản lý hữu hiệu ngành đóng tàu ,kết cục với một viễn cảnh như hình nói trên.Cả một ngành đóng tàu tích hợp, việc quản lý rành mạch tới mức ông tổng giám đốc biết nhà máy nào còn thừa cái van bướm nào trong khi nhà máy kia lại thiếu ,chỉ bằng một cú nhấp chuốt máy tính .""Rằng hay thì thực là hay "" ,ta nên xem lại chúng ta đã dùng phần mềm ra sao .Nghe nói ,trước đây ,phần mềm quản lý vật tư đã được mua , nhưng không ai muốn dùng .Vì ,tội gì mà minh bạch ! Chỉ riêng việc găm lại các catalog, các thông tin chào hàng ...là ta đã có chút ""mầu""rồi !Bời vậy, muốn dùng phần mềm quản trị ERM trước hết phải có một quyết tâm hành động rất cao , mà điều này lại hơi khó khi quyền lợi của người lao động chưa minh bạch, vẫn bị che dấu sau các khẩu hiệu rỗng tuếch  ???   

PHẦN HAI -AVEVA MARINE 
Nếu Aveva ERM là phần mềm cốt yếu để quản lý công nghiệp đóng tàu thì phần thiết kế và công nghệ của nó là Aveva Marine 
28/ Bộ phần mềm Aveva Marine có nội dung ra sao ?

AVEVA Marine là một bộ các ứng dụng được tạo ra chuyên dùng cho các quá trình chế tạo và thiết kế tàu và các công trình ngoài khơi ,quản lý việc thiết kế và tạo ra các thông tin chính xác dùng trong sản xuất . Dùng AVEVA Marine, các kỹ sư và các nhà thiết kế thuộc nhiều chuyên môn khác nhau,tại nhiều vị trí khác nhau có thể cùng làm việc trên một mô hình dữ liệu duy nhất nhằm tạo ra ,phát triển,quản lý và khai thác các dữ liệu chế tạo và thiết kế theo một phong cách hiệu quả nhất và hầu như không có rủi ro .
Giản đồ dưới đây minh họa tất cả các thành phần có trong  AVEVA Marine và giúp ta hiểu rõ các thành phần đó cần thiết như thế nào trong từng giai đoạn thiết kế tàu :thiết kế sơ bộ (preliminary), căn bản (basic) , chi tiết và để thi công (detailed to Production)  
Để thay đổi không khí ,xin mời các bạn xem clip dài 3 phút giới thiệu  Aveva Marine .



29/Thành phần đầu tiên : Aveva Engineering
Thành phần này giúp cho các chuyên gia kỹ sư thuộc nhiều chuyên môn khác nhau cùng lảm việc hiệu quả trong khi họ hợp sức nhau nhằm phát triển công việc xác định mọi đề tài kỹ thuật chủ chốt nằm trong các dự án hàng hải cũng như các dự án về nhà máy .
Khi các kỹ sư làm việc, họ tạo một cơ sở dữ liệu các đối tượng kỹ thuật bao gồm các hạng mục như các tuyến đường ống ,đường điện, các trang thiết bị, và các van cùng với tất cả các thuộc tính của chúng . Một phương pháp công nghệ tiên tiến sẽ cho phép quá trình đó được thực hiện thông qua mọi nhóm thuộc các chuyên ngành kỹ thuật khác nhau mà mỗi chuyên ngành kỹ thuật đó vẫn hoàn toàn thực hiện được việc không chế kiểm tra toàn bộ các phần thông tin có liên quan tới mọi hạng mục .
Giao diện Aveva Engineering 


30/ Thành phần thứ hai : Aveva Initial Design 
AVEVA Thiết kế ban đầu là một bộ phận tích hợp nằm trong công cụ thiết kế tàu và được sử dụng tốt nhất vào giai đoạn đầu hay cuối của trọn bộ chương trình AVEVA Marine , nhưng chương trình này cũng có thể được sử dụng như một phần riêng rẽ trong giai đoạn thiết kế ý tưởng ( conceptual)
Đây là một công cụ nhằm xác định và phân tích nhanh trong các giai đoạn thiết kế hợp đồng và thiết kế kết cấu . Nó tích hợp chặt chẽ với các phần khác của AVEVA Marine để đảm bảo thiết kế phát triển nhanh và hài hòa được đưa vào thiết kế cơ bản và thiết kế chi tiết sau này
Giao diện của Thiết kế ban đầu 
Giao diện Surfaces 

  
Giao diện Lines

30 b/ Vì Initial Design là phần khá quan trọng , có thể trình bày chi tiết hơn được không ?
Thiết kế Ban đầu của Aveva gồm ba phần :
-Hình học cùa con tàu (Geometry)
-Tĩnh học tàu (Statistic)
-Động học con tàu (Dynamic)
*Phần Hình học lại bao gồm :
- Lines - nhằm tạo nên mọi dạng vỏ tàu 
-Surfaces - mô hình hóa 3D và giúp ta trực quan nhìn rõ mọi đặc điểm của tàu , từ cái hốc neo tới thượng tầng 
-Compartment - giúp ta xác đinh nhanh chóng các vách, boong, thượng tầng ...
Compartment giúp ta xác định các khoang rất nhanh

*Phần Thủy tĩnh 

Cho ta một bộ công cụ toàn diện , đặc biết là để phân tích ổn định khi tai nạn (damage).Xuất ra dưới dạng bảng và đồ thị có thể dùng cho cả chủ tàu , duyệt đăng kiểm , dùng trong các tài liệu bắt buộc theo quy định như đấu thầu, sổ tay ổn định, bản đánh giá ổn đinh khi tai nạn ...Bao gồm 
-Các đặc tính chung 
-Sơ đồ két và giản đồ xếp hàng
-Xác định các lỗ khoét , giới hạn sức bền ...
-Xác định trọng lượng tàu không 
-Bố trí container 
-Xác định tầm nhìn 
-Căn chỉnh két 
-Căn chỉnh hàng hạt , mô men cho phép 
-Các đường cong thủy tĩnh, panto caren , đường diện tích các mặt cắt, thang trọng tải 
-Bảng độ chúi dọc (trim)
-Ổn định nguyên thủy và tai nạn (Intact and damaged),các KG tới hạn (critical)
-Đánh giá ổn định theo  SOLAS cho tàu khách và tàu hàng 
-Mô phỏng ngập lụt liên tục (Continuous flooding simulation)
-Các điều kiện tải hàng theo quan điểm ổn định và sức bền dọc 
-Đo dung tải, mạn khô ,chiều dài lụt (floodable length) và số trang bị 
-Tính hạ thủy tĩnh và động 
-Phân tích kết quả thử nghiêng 
*Phần Động học gồm bốn mô đun
-Powering -động lực để tính sức cản và chân vịt
-Manoeuvering tính quay trở 
-Seakeeping tính giữ hướng


-DP tức Dynamic Positioning  giúp ta thiết kế hệ thruster (có thể gồm trên ba cái ) để neo giữ tàu ,tính toán số chỉ tính tuân thủ pháp luật về môi trường ERN


31/Thành phần thứ ba :Thiết kế kết cấu (Hull Structural) 
Chương trình này dùng để xác định ban đầu và bố trí các kết cấu của tàu . Chương trình giúp cho ta ra những quyết định quan trọng về các đặc tính vỏ tàu ,xác định ban đầu các kích thước hình học và bố trí các phần tử kết cấu chủ yếu .
Mời xem một clip dài 5 phút về các dầm tàu trong phần mềm Aveva 




và  giao diện của thiết kế kết cấu như sau 




32/ Thành phần thứ tư : Chương trình AVEVA Quản lý không gian (Space Management) 

Chương trình giúp ta tạo ra một không gian đầy đủ gần sát với thực tế con tàu và có thể được sử dụng lại trong khi thực hiện các công việc mô hình hóa khác nhau . Khi công việc thiết kế càng phát triển , các không gian có thể được xem xét theo các góc nhìn khác nhau . .Ví dụ lấy không gian đó để xét xem lượng nhiệt tỏa ra là bao nhiêu , trọng lượng của một bộ phận nhiều hay ít  hoặc nhiều các đặc tính khác nữa .Mô hình thân con tàu được chia bởi nhiều giới hạn không gian và được tính chính xác trọng lượng, trọng tâm ,diện tích…và có thể so sánh với các không gian khác trong toàn cảnh bố trí chung các không gian khác nhau .


Ta có thể phát triển các phương án chiến lược khác nhau nhằm tách các kết cấu ra sao cho tối ưu nhất để có thể tiến hành chế tạo và lắp đặt ; ta tính được nội dung công việc và diện tích cần xử lý bề mặt . Việc cách nhiệt sẽ được làm rõ , gắn vào các giới hạn của không gian và biểu diễn bằng ký hiệu trên bản vẽ . Ta có thể ước tính vật liệu dùng cho cách nhiệt,cách âm …tại mọi không gian xác định 




33/ Khi trả lời câu hỏi trên ,có nhắc tới ""quá trình phát triển của việc thiết kế "",vậy đó là như thế nào ?

Ta biết rằng ,việc thiết kế con tàu là một quá trình xoáy chôn ốc , được làm đi làm lại để kết quả ngày càng đúng hơn , như hình vẽ
 Aveva là một công cụ mạnh , tích hợp
33/ Thành phần thứ năm :AVEVA Sơ đồ (Diagrams) 
Đó là một bộ phận của chương trình nhằm tạo ra các sơ đồ đường ống ,sơ đồ HVAC (heat,ventilating,air conditioning-nhiệt,thông gió,điều hòa không khí ) và sơ đồ cáp điện .Tất cả các chi tiết của trang thiết bị,dụng cụ ,các đường ống ,ống thông gió,cáp …không phải là những hình dáng ký hiệu mà là kích thước hình dáng vật thực lấy trong cơ sở dữ liệu . Đó là một chương trình dựa trên vật thể thật bởi vì khi ta đưa vật thể này vào chương trình Diagrams thì tức khắc các nhà thiết kế khác có thể sử dụng ngay trong các bộ phận chương trình trong đó có AVEVA Outfit và AVEVA Thiết kế cáp . Chương trình Diagrams là một chương trình duy nhất trong thị trường tạo các sơ đồ lẫn các đồ thị vì nó có thể cung cấp những góc nhìn sơ đồ toàn phần trong suốt quá trình thực hiện .


34/ Thành phần thứ sáu :AVEVA Tích hợp sơ đồ  3D (Schematic 3D Integrator)  

Đó là một công cụ có một không hai giúp cho ta đồng bộ hóa giữa sơ đồ đường ống và các dữ liệu trước khi outfit và mô hình 3D outfit chi tiết của sản phẩm được biểu thị bằng sơ đồ tích hợp và 3D. Chương trình này cho phép ta tạo được các mô hình 3D outfit,theo một cách có thể kiểm tra được ,thực hiện trực tiếp từ các thông tin về sơ đồ đường ống . Trong suốt quá trình thiết kế,vào bất cứ lúc nào ta cũng có thể kiểm tra tính nhất quán giữa sơ đồ đường ống và mô hình 3D outfit .
Hình dưới đây cho ta biết nguyên lý làm việc của S 3D Intergra

Mời xem clip sau đây làm rõ hơn về phần mềm này

và một ví dụ của các nhà thiết kế Nga , dùng các phần mềm và tích hợp này để thiết kế một thiết bị 

37/ Thành phần thứ bảy : Aveva Outfit

Thiết kế hàng hải là một quá trình lặp đi lặp lại trong đó một ý tưởng ban đầu được tinh lọc dần dần thành một thiết kế cuối cùng bởi nhiều chuyên môn kỹ thuật khác nhau .Vậy nó luôn là một quá trình thay đổi liên tục và tất nhiên các chủ tàu và các cơ quan đăng kiểm thường áp đặt thêm những thay đổi của chính họ .Bởi vậy có thay đổi điều gí đó là điều tất nhiên nhưng kết quả cuối cùng phải đúng đắn để tranh phải làm đi làm lại tốn kém .

Không sẵn sàng nhận ra được cái gì đã thay đổi và tại sao lại thay đổi sẽ làm ta tốn phí rất nhiều thời gian và là nguyên nhân gây ra các sai sót . Điều này càng trở nên cực kỳ nghiêm trọng khi phần lớn thiết kế con tàu đã được tiến hành ký kết với các nhà thầu phụ,  các nhà thiết kế của thầu phụ đang đều đặn bàn giao các bản vẽ và mô hình 3D trong đó có những thay đổi .Sẽ tốn kém rất nhiều thời gian và tiền bạc để lặp đi lặp lại công việc kiểm tra trong suốt quá trình thiết kế như vậy .

Chương trình  Aveva Marine có đặc tính duy nhất hướng về dữ liệu đã khắc phục vấn đề nói trên theo hai cách .Trước hết ,nó có thể làm cho thiết kế con tàu được chia xẻ ra cho các đối tác và các nhà thầu phụ, dù số lượng họ là bao nhiêu, đó là những người cùng làm việc trên cùng một dự án thiết kế duy nhất . Điều đó giúp cho ta tránh lặp lại công việc và giữ cho mọi thay đổi đều được kiểm tra tập trung . Thứ hai là kho dữ liệu của dự án được thay đổi dần từng bước .Những thay đổi giữa các phương án kế tiếp nhau của thiết kế sẽ được tô sáng cho nổi bật (highlighted) trên mô hình,trên các bản vẽ, và trên tất cả các bảng như danh sách các vật tư , bởi vì chúng đều là các góc nhìn từ cùng một cơ sở dữ liệu .Ngoài ra còn xuất hiện cả lý do vì sao thay đổi .Một quá trình lịch sử đầy đủ các thay đổi được tự động ghi chép lại và ta có thể quay thiết kế trở lại vào bất kỳ giai đoạn nào trước đó . Phần chương trình Aveva Outfit cho phép đội ngũ các kỹ sư outfit có thể làm việc cùng một lúc với đội ngũ các kỹ sư thiết kế thân  tàu để phát triển một thiết kế cần thiết có chất lượng cao mà không mâu thuẫn va chạm nhau (clash-free).

Một clip cho ta thấy cách giải quyết các va chạm (clash) trong thiết kế 

Khi các nhà thiết kế làm việc , chương trình Outfit tạo ra phần outfit của một cơ sở dữ liệu của một mô hình tinh vi có thể cũng bao gồm cả kết cấu thân tàu .Cơ sở dữ liệu của mô hình này được dùng để tạo ra các bản vẽ bố trí chung và các bản vẽ chi tiết cùng với các thông tin về MTO (Material Take Off) hay danh mục vật tư BOM(Bill Of Material) và các loại báo cáo cũng như các thông tin cần cho chế tạo khác .Chương trình Outfit cho phép ta thực hiện trên một phạm vi rộng các thiết kế tinh vi  có thể kiểm tra mọi trạng thái của thiết kế , có thể thử và cải tiến chất lượng .Nó cũng phù hợp (compatible) với mọi hạng mục kỹ thuật engineering , có thể xem xét lại và kiểm tra việc thay đổi là những việc cần thiết trong suốt quá trình thiết kế như vậy .
Giao diện Aveva kết cấu và outfit 


38/ Thành phần thứ tám :Aveva Thiết kế cáp


Chương trình Aveva Thiết kế Cáp là  một công cụ hữu hiệu để mô hình hóa 3D công việc mạng cáp, giúp ta có thể rải cáp tự động hay rải cáp thủ công , và tạo những thông tin hữu ích để cắt cáp và lắp đặt cáp .Chương trình AVEVA Thiết kế cáp có cả một ca ta lô cáp điện làm mẫu , các thuộc tính của cáp được ghi lại trong suốt quá trình thiết kế giúp cho trong chế tạo ta có được độ chính xác cùa chiều dài cáp,trọng lượng,trọng tâm và các báo cáo MTO hay danh sách vật tư BOM . Vì chương trình này chạy trong một môi trường công nghệ giống như các ứng dụng Aveva mô hình hóa 3D khác , nên chương trình Thiết kế Cáp có thể thâm nhập (access) vào mọi cơ sở dữ liệu và các môi trường có cùng chức năng .
39/ Thành phần thứ chín : Aveva Marine Draft -Soạn thảo các bản vẽ công nghệ 
Bản vẽ dùng cho phân xưởng vỏ 

Bản vẽ tổng đoạn mũi có cả hình 3D và khai triển tôn
Bản vẽ bố trí chung 

Để tránh những mâu thuẫn không thống nhất gây ra nhiều tốn kém giữa một núi các bản vẽ từ thiết kế tới thi công , vấn đề sống còn với các nhà máy đó là các bản vẽ này phải phản ành chính xác , nhất quán mô hình 3D của con tàu đã được dùng để thiết kế và chế tạo .Điều đó có nghĩa là bất kỳ một thay đổi nào với mô hình 3D của con tàu phải được thông báo dễ dàng và phải được tô rõ làm nổi bật trong các bản vẽ có liên quan .
AVEVA Marine Draft là một chương trình  có nhiều chức năng vẽ 2D để tạo ra các bản vẽ thi công nói chung và có cả những chức năng  chuyên biệt để đọc được cơ sở dữ liệu của mô hinh nhằm tạo ra các bản vẽ hệ thống máy tàu với nhiều ký hiệu đã được thực tiễn đóng tàu chấp nhận .Một bộ phận hữu cơ của chức năng soạn thảo là một ý tưởng về không gian làm việc đồ thị với mọi tương tác với cơ sở dữ liệu của mô hình . Không gian làm việc đồ thị được dựng lên từ mô hình hay một phần của mô hình. Để nhìn các bản vẽ của mô hình có thể có các cách nhìn phụ (sub-views), các hình có thể chồng overlap lên nhau , và chúng có thể thêm các ghi chú , các kích thước và các thuyết minh đi kèm. Người thiết kế dễ dàng tạo ra các góc nhìn khác nhau trên bản vẽ của mình sau khi đã xác định vị trí và phương hướng trong mô hình . Những góc nhìn luôn giữ liên kết với mô hình và có thể tự động cập nhật khi mô hình có thay đổi . Đặc tính này đảm bảo cho sự thống nhất giữa cơ sở dữ liệu của mô hình và các bản vẽ hữu quan ,làm giảm thời gian phí phạm để  văn bản hóa (documenting ) thiết kế 
Clip sau đây so sánh giữa Tribon và Aveva Marine .Để cùng tạo một bản vẽ công nghệ , Aveva Marine chỉ mất 0.46 phút trong khi 
Tribon phải mất hơn 3 phút

Và so sánh việc sắp xếp tôn (nesting)  , so với Tribon , Aveva Marine tiết kiệm ít nhất là 10% ! như clip sau đây :


40/ Thành phần thứ 10  Aveva Review





là một công cụ thị giác có hiệu quả cao và trực giác giúp cho ta hiển thị và tương tác với các mô hình  nhà máy và tàu thuyền đã thực hiện 3D chủ yếu là thông qua các chương trình Aveva PDMS hoặc Aveva Outfit. Chương trình Review cho ta một cái view mô hình rất thực tiễn , dễ dàng chọn lựa navigated,mà tất cả các chuyên môn đều sử dụng được trong suốt vòng đời của thiết kế .
Chương trình Review được thiết kế chuyên biệt nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nền công nghiệp hiện nay yêu cầu phải có thể nhìn lại một cách hữu hiệu mọi kích thước của thiết kế ,từ những mô đun nhỏ nhất cho tới việc hợp tác toàn cầu to lớn nhất . Bằng cách cung cấp một cách xâm nhập dễ dàng vào dữ liệu thiết kế đang nằm thành lớp , Review cho phép người sử dụng khai thác thoải mái mô hình thiết kế để nhìn các khu vực mình quan tâm và kiểm tra thuộc tính của các thiết bị, vị trí và tình trạng của chúng ra sao .
Do thông tin các ý tưởng phức tạp hay tiến hành xem xét lại dự án thuộc nhiều chuyên môn khác nhau mà không tốn kém chi phí đi lại hay gián đoạn công việc ,chương trình  Review đã cung cấp một mối liên lạc trực quan thiết thực để sử dụng trong suốt vòng đời thiết kế ,sử dụng các mối thông tin đã thành tiêu chuẩn của công nghiệp . Kết hợp với những đặc tính hợp tác bổ sung của AVEVA ReviewShare, chương trình Review cho phép các thông tin 3D trở thành một công cụ làm việc hàng ngày cho tất cả mọi người tham gia vào dự án dù kích cỡ ra sao ,dù ở đâu trên thế giới này .
41/ Thành phần thứ 11 : Aveva  Đặt Thiết bị (Equipment Seat)

Chương trình ESA (Equipment Seat Application –chỗ ngồi của thiết bị) là một chương trình có tính đồ thị hoàn toàn tương tác ,nó hoạt động trong các mô đun trang bị và kết cấu của chương trình AVEVA Hull  và chương trình AVEVA Outfit.
Chương trình này áp dụng một cách tiệm cận thiết kế topo để cung cấp một môi trường thiết kế đơn giản,nhanh chóng và không có lỗi .Bởi vậy chỗ ngồi của mỗi một thiết bị đã được mô hình hóa theo các quy luật đã xác định trước dựa vào các thông tin của bản vẽ bố trí chung thiết bị và bố trí chung các kết cấu thân tàu mang đỡ thiết bị đó ,chủ yếu là các tấm và thép hình gia cường .
AVEVA Giá đỡ Ống Tàu (Pipe Support Marine)
Trong khi đóng tàu,để tăng hiệu quả của các giai đoạn chế tại, các xưởng đóng tàu hiện đại nhất hiện nay đang công nghiệp hóa việc chế tạo các giá đỡ ống và các vấn đề  lắp ráp các giá đó cũng đã được đặt ra ngay từ những giai đoạn rất sớm ,đôi khi ngay từ các xưởng gia công thép . Để thực hiện được việc này ,phải có những xác định chính xác về bản thân giá đỡ từ cơ quan thiết kế .

42/ Thành phần thứ 12 :Chương trình Aveva Giá đỡ Ống là một mô đun nhằm tạo ra và cập nhật mô hình giá đỡ ống 3D theo kiểu nửa tự động và tương tác cho hầu hết các giá đỡ thông dụng . Chương trình này mô hình hóa tương tác theo các quy tắc do người sử dụng quy định và trong nội dung của bản vẽ bố trí chung các ống và các tấm cũng như các thép hình đỡ ống . Chương trình Giá đỡ Ông cũng cung cấp một loạt các tiêu chuẩn đỡ ống . Chỉ thông qua vài cú nhấp chuột là ta có được mô hình một số giá đỡ thông dụng nhất . Chương trình tự động tạo ra bản phác thảo giá đỡ ống dùng cho việc chế tạo .

43/ Thành phần 13 : Aveva Giao diện Cơ (Mechanical Interface)

Một yếu tố chung trong khi thiết kế nhà máy hay một con tàu là phải tích hợp các hạng mục trang thiết bị cơ khí do nhà cung cấp đưa tới .Sự cần thiết phải có một thiết kế chính xác ,thiết bị thường được đóng gói rất chặt và giá thành để tái tạo lại thiết kế mà đã có trong hệ thống MCAD của nhà cung cấp nên đòi hỏi phải có một phương tiện mạnh và có hiệu quả để chuyển thiết kế 3D giữa các hệ thống khác nhau .
Hệ thông MCAD (3D Mechanical CAD) được dùng để thiết kế các hạng mụccơ khí như máy móc,bơm,máy nén khí …dùng một kỹ thuật mô hinh hóa dựa trên trên việc sử dụng các bề mặt được gọi là Biểu diễn Biên hay B-Rep (viết tắt bởi Boundary Representation). Trái ngược lại,các hệ thống như AVEVA PDMS hay Outfit, được tối ưu hóa cho việc thiết kế các nhà máy và thiết kế tàu thì các yếu tố mô hình lại là một tập hợp các vật rắn có hình học đơn giản như hình trụ,hình cầu,các blốc,các hình côn . Tình không phù hợp căn bản này từ lâu đã là một rào cản trong việc trao đổi thiết kế 3D , gây nên tốn kém trong thiết kế với cách giải quyết dễ bị lỗi dẫn tới việc làm đi làm lại trong chế tạo và xây dựng ,tốn tiền của .Chương trình AVEVA Giao diện Cơ khí là một công cụ thỏa mãn STEP AP203 ,một giao diện lưỡng hướng cho phép ta thực hiện trao đổi nhanh thiết kế 3D giữa hai hệ thống CAD thuộc hai cấp khác nhau. Đó là một giải pháp tương tác dữ liệu đang phát triển rất mạnh của AVEVA nhằm đáp ứng với nhu cầu đòi hỏi lớn của khách hàng đặc biệt là cần một giải pháp tin cậy thảo mãn với tiêu chuẩn công nghiệp có hiệu quả đang được ủng hộ rộng rãi .
 44/ Thành phần 14 : Aveva Thiêt kế chi tiết thân tàu (Hull Detailed Design)

Việc thiết kế và các quá trình đóng tàu phải được khống chế kiểm tra toàn vẹn,đó là yêu cầu sống còn của một nhà máy đóng tàu vì nó biểu thị cốt lõi cũa bí mật công nghệ của nền công nghiệp này . Ngay cả những bộ phận của thiết kế thân tàu đã được chia nhỏ cho các thầu phụ ,mỗi xưởng đóng tàu cũng phải hoàn toàn kiểm tra được các phương pháp chế tạo thân tàu và quá trình lắp ráp phải đạt kết quả tốt .Các công cụ kỹ thuật chuyên dùng cho phép các xưởng đóng tàu tự do làm cho thiết kế phù hợp với quy trình chế tạo của riêng mình là một thành phần chủ chốt tạo nên sự thành công đó .
AVEVA Thiết kế chi tiết thân vỏ là một chương trình mạnh ,có tính chất hướng về dữ liệu dùng cho việc thiết kế và tạo các thông tin sản xuất đối với các kết cấu chính của thân vỏ tàu .Chương trình này bao trùm toàn bộ quá trình,từ khí thiết kế thân vỏ cho tới khi chế tạo chi tiết và lắp ráp tổng đoạn và áp dụng cho tất cả các loại tàu .Chương trình tạo ra ,không chỉ các bản vẽ và liệt kê các chi tiết mà còn tất cả những thông tin sản xuất và các tài liệu cần thiết cho quá trình thiết kế và đóng tàu .Chương trình xử lý trọn bộ dòng thông tin từ việc sử dụng các tiêu chuẩn tham số phù hợp với khách hàng cho tới việc mô hình hóa ,tự động tạo ra các chi tiết,và các hỗ trợ bậc cao để tạo ra các bản vẽ dùng cho việc chế tạo .
Một đặc điểm quan trọng của chương trình Thiết kế chi tiết là quan điểm panel .Một  panel là một cấu trúc chức năng về kích thước nằm trong loại từ những kết cấu nhỏ giống như cái mã cho tới mức các xà ngang,thanh dầm,boong và vách .Một panel, với những chi tiết tấm ,các thép hình ,mã …là một đơn vị mô hình căn bản trong Thiết kế Chi tiết , trong khi phần lớn các hệ thống khác hoạt động tại một mức thấp hơn một chi tiết . Trong chương trình Thiết kế Chi tiết có tính định hướng đối tượng, các phần tử chi tiết phối hợp lại được tự động sinh ra từ các panel.

45/ Thành phần thứ 15 : Aveva Kế hoạch Lắp ráp (Assembly Planning)


Lắp ráp vỏ và outfit luôn 

Thay đổi trình tự lắp ráp 
Một dự án đóng tàu là một quá trình phức hợp ,luôn được tiến hành dưới sức ép của tiến độ thời gian và gái thành .Bởi vậy , một trong những yếu tố thành công quan trọng nhất là xưởng đóng tàu có thể lập được kế hoạch huy động các nguồn tài nguyên ,vật tư và lao động .Vấn đề trung tâm của việc lập kế hoạch là giai đoạn lắp ráp thân tàu và các hạng mục outfit và đặc biệt là lập kế hoạch trước -outfit.Chương trình  Aveva Kế hoạch Lắp ráp là một công cụ xác định chiến thuật đóng tàu cũng như các tài liệu mà nhà chế tạo cần thiết để lắp ráp trong các phân xưởng như các bản vẽ,danh sách liệt kê các chi tiết .Mặc dù nó có cấu trúc mở, chương trình Kế hoạch Lắp ráp này có thể điều chỉnh để tương tác với mọi hệ thống về lập kế hoạch các nguồn lực và  vật tư .Mọi bộ phận của con tàu có thể được lắp ráp vào một sản phẩm qua rất nhiều giai đoạn của lắp ráp .Mục đích của chương trình là quản lý cả việc lập kế hoạch lẫn việc lắp ráp có hiệu quả về phương diện vật lý bằng cách tiến hành lắp ráp ngay từ giai đoạn sớm nhất có thể được với giá thành tối thiểu. Lấp kế hoạch quá trình lắp ráp yêu cầu phải được hỗ trợ mạnh mẽ để tổ chức các dữ liệu thiết kế vào trong những liên kết sản xuất .

46/ Thành phần thứ 16 : Aveva Kế hoạch Hàn (Hull Weld  Planning) 


Việc hàn các kết cấu thép làm thành một phần quan trọng nội dung công việc đóng tàu ,bởi vậy việc ước tình và lập kế hoạch công việc đó một cách có hiệu quả là rất quan trọng .Chương trình AVEVA Kế hoạch Hàn có chức năng tính toán chính xác mọi mối nối và các vệt đường hàn trong mọi lắp ráp tuân thủ theo các quy định của các công ty chuyên môn .
Việc tính toán sử dụng WBS  từ kết cấu đã lắp ráp ,dựa trên tô pô (topology) của mô hình thân tàu và kích thước hình học thật của các chi tiết trong mô hình thân tàu . Kết quả tính toán có thể dùng để xác định nội dung công việc hàn cũng như là đầu vào của hàn robot .

47/ Thành phần thứ 17 : Aveva Toàn cầu (Global)

Chương trình Global mở rộng giá trị đầu tư của Công ty vào các giải pháp Aveva Marine bằng cách cho phép thực hiện dự án có hiệu quả từ nhiều vị trí khác nhau và phân phối cho nhiều người khác nhau . Chương trình cho phép chia xẻ có hiệu quả thông tin thiết kế giữa các văn phòng ,các nhà thầu phụ, người bán hàng ,các cơ sở chế tạo và các cơ quan khác trong khi vẫn duy trì dự án và kiểm tra cả hệ thống. Global cung cấp một thiết kế 3D có tính đồng thời , được phân phối với việc quản trị dự án tập trung ; nó cho phép có độ mềm dẻo với sự kiểm soát , cung cấp các tình năng nhanh , và khoan dung với các lỗi trong khi truyền thông .Việc thực hiện có hiệu quả trên toàn cầu không phải chỉ là vấn đề sao chép các dữ liệu tại nhiều các cơ sở khác nhau trên toàn thế giới như cách tiệm cận  truyền thống ;mà nó đòi hỏi khả năng phân bố động dữ liệu thiết kế đã được kiểm soát trọn bộ ,an toàn về hiểu biết sao cho dự án của bạn có thể duy trì trong trạng thái thống nhất và an toàn .Global đảm bảo rằng mỗi một thiết kế đều được duy trì cập nhật tự động ,được đồng bộ kiểm tra bất kỳ dữ liệu nào đã bị thay đổi giữa các vị trí tham gia và dự án và đưa xuống những thuộc tính dù nhỏ nhất . Dù có vị trí nằm đâu trên thế giới ,các văn phòng thiết kế ,các nhà thầu phụ,xưởng chế tạo và các nhà cung cấp có thể view mọi dữ liệu thiết kế bất kỳ lúc nào trong giai đoạn phát triển của thiêt kế  ,thực hiện được các thao tác hỗ trợ củaột văn phòng ảo , trong khi vẫn nhận rõ những giới hạn quy định bởi hợp đồng và phạm vị chịu trách nhiệm của mình .

48/Bộ các phần mềm quản lý ,thiết kế, công nghệ hàng hải mênh mông thế ,bao trùm nhiều lĩnh vực học thuật như vậy , chúng ta nên phân công học tập như thế nào , để khỏi dẫn tới tình trạng ""tẩu hỏa nhập ma "" ,võ công chưa ra sao đã điên dại rối trí  (Martial Arts Madness) ?

 Trước hết , mong các bạn đọc hết cái bài này để có cái nhìn toàn cảnh  và xem các clip như để giải trí .Trong bóng đá nước ta đã có các cây viết bình luận về đá bóng rất hay dù người viết tong teo , một cú sút có thể làm văng anh ta khỏi sân .  Cũng như thế , tôi tự nhận là một cây viết (free lance writer) bình luận về các chuyện tàu bè .Đó không phải là giáo trình ,không đi sâu vì không đủ khả năng , nhưng qua các câu chuyện , mong các bạn tìm thấy ,cái quan trọng vẫn là con người ,là chính mình phải tự rèn mình .Các bạn nên tự ôn tập các ""vũ khí hạng nhẹ "" của mình trước như Excel, Autoship , Ship Constructor , học các lệnh tiếng Anh cho nhuyễn, đọc to các lệnh tiếng Anh khi bấm chuột cho nhớ ,đọc thêm các sách về triết lý quản trị .Nếu được tiếp cận Aveva ,các bạn nên chú ý các phần mềm như sau :
*Với nhà quản lý :
-Toàn bộ ERM
-Review
-Global
-Assembly Planning của Aveva Marine
-Hull Weld Planning của Aveva Marine
*Với kỹ sư thiết kế :
 -Initial Design
-Hull Detailed Design
-Hull FEM
-Hull Structural Design
-Cable Design
-Marine Drafting
-MCAD
-Outfitting
*Với kỹ sư công nghệ thi công 
-Initial Design
-Diagram
-P&ID
-Schematic 3D Integration
-Space Management
-Assembly Management
-Hull Weld Planning


(tiếp theo là Aveva PDMS trong bài tiếp theo - to be continued)