Clip về tàu PM10 Sorachi lớp Teshio/Natsui thuộc vùng 1 ,đóng năm 1984,có số IMO : 8324311.Clip quay 5/12/2014 khi tàu đang trên kênh Uraga vào cảng Tokyo .
Tàu tuần tra PM14 Tsurumi thuộc vùng 3 ,đang vào cảng Yokohama ngày 30/05/2014
Chụp ảnh lưu niệm khi nhận tàu CSB 6001 |
Bài đăng trên Đất Việt tại đây
Theo các nguồn tin báo chí ,ngày 5/2/15 , tại TP Đà Nẵng, Bộ tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2 đã tổ chức lễ tiếp nhận tàu CSB 6001 (Syokaku) do Chính phủ Nhật Bản viện trợ.Đây là chiếc tàu đầu tiên trong số 3 tàu đã qua sử dụng mà Chính phủ Nhật Bản tuyên bố viện trợ không hoàn lại phí dự án cho Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cho Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.Sau khi tàu được hoán cải, bảo dưỡng, bảo trì và nâng cấp trang thiết bị tại Nhà máy Đóng tàu Sông Thu ,tàu sẽ phù hợp cho Lực lượng CSB sử dụng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, chống nạn buôn lậu, bảo vệ môi trường biển, giữ gìn an ninh , an toàn hàng hải và cứu hộ cứu nạn.Theo các nguồn tin nước ngoài,những tàu mà Nhật viện trợ cho Việt Nam thuộc lớp Teshio/Natsui đã qua sử dụng .
Theo các nguồn tin báo chí ,ngày 5/2/15 , tại TP Đà Nẵng, Bộ tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2 đã tổ chức lễ tiếp nhận tàu CSB 6001 (Syokaku) do Chính phủ Nhật Bản viện trợ.Đây là chiếc tàu đầu tiên trong số 3 tàu đã qua sử dụng mà Chính phủ Nhật Bản tuyên bố viện trợ không hoàn lại phí dự án cho Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cho Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.Sau khi tàu được hoán cải, bảo dưỡng, bảo trì và nâng cấp trang thiết bị tại Nhà máy Đóng tàu Sông Thu ,tàu sẽ phù hợp cho Lực lượng CSB sử dụng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, chống nạn buôn lậu, bảo vệ môi trường biển, giữ gìn an ninh , an toàn hàng hải và cứu hộ cứu nạn.Theo các nguồn tin nước ngoài,những tàu mà Nhật viện trợ cho Việt Nam thuộc lớp Teshio/Natsui đã qua sử dụng .
Đối với các nước Malaysia, Indonesia, Philippines, từ lâu Nhật cũng đã cung cấp các trang, thiết bị và giúp đào tạo, huấn luyện nhân viên trên các lĩnh vực giao thông và cứu hộ trên biển, năm 2007 Tokyo cũng đã viện trợ cho Jakarta 3 tàu tuần tiễu loại 27m.Loại tàu mà chính phủ Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho Philippines có chiều dài khoảng 40m, lượng chiếm nước 180 tấn. Căn cứ vào các loại tàu tuần tiễu hiện có của Nhật, loại được chọn có thể là tàu tuần tiễu cỡ nhỏ PS thuộc lớp Mihashi/Raizan.
Để tìm hiểu các tàu tuần tiễu của Nhật,chúng tôi xin giới thiệu sơ qua về lực lượng này,được coi là lớn nhất thế giới ,sau đó đi sâu giới thiệu loại tàu tuần tra cỡ trung bình PM mà Nhật viện trợ cho chúng ta .
Cũng như tất cả các nước khác,Cục Tuần Duyên Nhật viết tắt JCG (Japanese Coast Guard) ,tiếng Nhật gọi là 海上保安庁 / Kaijō Hoan-chō , được đổi từ tên Cục An toàn Hàng hải vào năm 2000 ,cũng có chức năng tương đương với Cơ quan Tuần duyên /Cảnh sát Biển trên toàn thế giới và thuộc về lực lượng bán vũ trang với quân số hiện nay vào khoảng 12,000 người và 194 tàu thuyền (lượng chiếm nước trên 20 tấn ), 73 máy bay tuần tra biển,được chia thành 11 vùng hoạt động sau đây :
1- Vùng 1 ;trụ sở tại Otaru, Hokkaido ,phụ trách Hokkaido gồm cả 4 đảo phía bắc
Các loại tàu của Cảnh sát Biển Nhật được đặt tên như sau :
PS (Patrol Vessel Small - tàu tuần tra nhỏ ) - tên núi
Để tăng cường cho “lực lượng chuyên trách Senkaku” thuộc Vùng 11 ,tại Xưởng Japan Marine United ở Yokohama đóng tàu trong một loạt 10 tàu tuần tra lớp 1500 tấn loại mới và được đưa vào sử dụng trong năm 2015, giá mỗi chiếc 55,1 triệu USD.
Cũng như tất cả các nước khác,Cục Tuần Duyên Nhật viết tắt JCG (Japanese Coast Guard) ,tiếng Nhật gọi là 海上保安庁 / Kaijō Hoan-chō , được đổi từ tên Cục An toàn Hàng hải vào năm 2000 ,cũng có chức năng tương đương với Cơ quan Tuần duyên /Cảnh sát Biển trên toàn thế giới và thuộc về lực lượng bán vũ trang với quân số hiện nay vào khoảng 12,000 người và 194 tàu thuyền (lượng chiếm nước trên 20 tấn ), 73 máy bay tuần tra biển,được chia thành 11 vùng hoạt động sau đây :
1- Vùng 1 ;trụ sở tại Otaru, Hokkaido ,phụ trách Hokkaido gồm cả 4 đảo phía bắc
2- Vùng 2 ,trụ sở Shiogama, Miyagi ,phụ trách : Aomori, Iwate, Miyagi, Akita, Yamagata, Fukushima Prefecture (phía Thái Bình Dương)
3-Vùng 3, trụ sở Kanagawa Yokohama ,phụ trách : Ibaraki, Tochigi, Gunma, Saitama, Chiba, Tokyo, Kanagawa, Yamanashi, Shizuoka Prefecture
4-Vùng 4, trụ sở : Minato-ku, Nagoya, Aichi,phụ trách : Gifu, Aichi, Mie Prefecture
5-Vùng 5, trụ sở : Kobe, Hyogo ,phụ trách : Shiga, Kyoto Prefecture (phía nam Nandan City), Osaka, Hyogo ( Seto nhìn ra biển ), Nara, Wakayama Prefecture, Germany Island County, Kochi
6-Vùng 6, trụ sở : Hiroshima, Hiroshima Shinan
7-Vùng 7, trụ sở : Kitakyushu, Fukuoka
8-Vùng 8, trụ sở : Maizuru, Kyoto
9-Vùng 9,trụ sở : Niigata City, Niigata
10-Vùng 10,trụ sở : Kagoshima City, Kagoshima
11-Vùng 11,trụ sở : Naha, Okinawa phụ trách Okinawa ,đặc biệt có vùng tranh chấp chủ quyền với Trung Quốc :vùng quẩn đảo Senkaku mà Trung Quốc gọi là Diaoyu (Điếu Ngư )
Các loại tàu của Cảnh sát Biển Nhật được đặt tên như sau :
Loại PLH (Patrol Vessel Large With Helicopter-trang bị hai trực thăng ) - các địa danh cổ của Nhật :lớp Shikishima ,lớp Mizuho c
PLH (trang bị một trực thăng )- tên các nguồn nước,các núi Nhật .lớp Tsugaru ;lớp Ryūkyū (Refine Tsugaru class);lớp Soya
PL (Patrol Vessel Large -tàu tuần tra lớn ) - tên các quần đảo,mũi,vịnh : lớp 3500 tấn Izu; lớp 2000t Hida ;lớp 1000 tấn Kunigami ;Hateruma; Aso; Ojika /Erimo ; Oki /Nojima; Shiretoko .Các tàu huấn luyện 3000 tấn lớp Miura,
Kojima; OkoyamaPM (Patrol Vessel Medium -tàu tuần tra cỡ trung ) - tên sông,tên đảo : lớp 500 tấn Teshio ;lớp Teshio /Natsui ; lớp 350 tần Tokara, Amami , Takatori
PS (Patrol Vessel Small - tàu tuần tra nhỏ ) - tên núi
HL (Hydrographic Survey Vessel Large -tàu quan trắc thủy văn loại lớn )
PC (Patrol Craft -xuồng tuần tra ) có các loại 35,30 và 23 mét , CL (Craft Large- xuồng tuần tra ) với chiều dài 20 và 15 mét .
Dưới đây là một số lớp tàu tuần tra cỡ lớn được xem như "nắm đấm thép" của Cảnh sát Biển Nhật Bản.
1. Tàu tuần tra cỡ lớn (Patrol Vessel Large With Helicopter - PLH) mang 2 trực thăng lớp Shikishima
Đó là tàu tuần tra lớn nhất thế giới. Hiện có 2 chiếc được hoàn thành tại nhà máy đóng tàu của tập đoàn Ishikawajima-Harima.
Chiếc tàu đầu tiên của lớp PLH-31 mặc dù được đưa vào phục vụ từ năm 1992 nhưng đến tận năm 2013 Nhật mới đóng tiếp chiếc thứ 2 mang tên Akitsushima. Chiếc PLH-32 Akitsushima mới hoàn thành sẽ cùng với Shikishima đóng vai trò tăng cường đáng kể sức mạnh cho Lực lượng Tuần duyên Nhật Bản.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 6.500 tấn; dài 150m; rộng 16,5m; mớn nước 9m; vận tốc tối đa 25 hải lý/giờ ; tầm hoạt động 20.000 hải lý. Vũ khí trang bị gồm có 2 pháo tự động nòng đôi Oerlikon 35 mm, 2 pháo JM61 20mm và 2 trực thăng Eurocopter AS-332.
2. Tàu tuần tra cỡ lớn mang 2 trực thăng lớp Mizuho
Tàu tuần tra PLH-21 Mizuho
Tàu tuần tra cỡ lớn mang 2 trực thăng lớp Mizuho là loại tàu tuần tra lớn thứ 2 của Cảnh sát Biển Nhật Bản với lượng chiếm nước 5.300 tấn. PLH-21 Mizuho, chiếc đầu tiên thuộc lớp này, chính thức được đưa vào biên chế ngày 19/3/1986 và chiếc thứ hai PLH-22 Yashima được biên chế ngày 1/12/1988.
3. Tàu tuần tra cỡ lớn mang 1 trực thăng lớp Tsugaru
Tàu tuần tra PLH-09 Ryukyu lớp Tsugaru
Tàu tuần tra cỡ lớn mang 1 trực thăng lớp Tsugaru gồm tất cả 9 chiếc được đóng trong giai đoạn từ 1979 đến 2001, đánh số thứ tự từ PLH-02 đến PLH-10. Chiếc mới nhất PLH-10 mang tên Daisen được hạ thủy ngày 1/10/2001.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 3.221 tấn; dài 105,4m; rộng 14,6m; mớn nước 4,8m; vận tốc tối đa 23 hải lý/giờ; tầm hoạt động 6.000 hải lý, thủy thủ đoàn 71 người. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo Bofors 40mm hoặc Oerlikon 35 mm, 1 pháo 20 mm Oerlikon hoặc JM-61MB Gatling. Tàu thường mang theo 1 trực thăng cứu nạn hạng nhẹ Bell-212 khi hoạt động.
4. Tàu tuần tra cỡ lớn mang 1 trực thăng lớp Sonya
Tàu tuần tra PLH-01 Sonya
Tàu tuần tra PLH-01 Sonya là mẫu thiết kế đầu tiên của lớp tàu tuần tra Tsugaru, được đưa vào biên chế của Cảnh sát Biển Nhật ngày 22/11/1978. Chiếc PLH-09 Ryukyu sau này chính là biến thể tinh chỉnh lại của Sonya.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 3.200 tấn; dài 98,6m; rộng 15,6m; mớn nước 5,2m; vận tốc tối đa 21 hải lý/giờ; tầm hoạt động 5.700 hải lý, thủy thủ đoàn 71 người. Vũ khí trang bị tương tự như Tsugaru gồm 1 pháo Bofors 40mm hoặc Oerlikon 35 mm, 1 pháo 20 mm Oerlikon hoặc JM61Gatling và 1 trực thăng cứu nạn hạng nhẹ Bell-212.
5. Tàu tuần tra cỡ lớn (Patrol Vessel Large - PL) loại 3.500 tấn lớp Izu
Tàu tuần tra cỡ lớn PL-31 Izu được đưa vào biên chế ngày 25/09/1997.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 3.500 tấn; dài 95m; rộng 13m; mớn nước 6m; vận tốc tối đa 20 hải lý/giờ. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo 20 mm JM61Gatling, tàu không có nhà chứa để mang trực thăng khi tuần tra dài ngày nhưng sàn đáp đủ khả năng tiếp nhận trực thăng hạng trung AS-332L1 Super Puma.
6. Tàu tuần tra cỡ lớn loại 2.000 tấn lớp Hida
Tàu tuần tra PL-51 Hida
Tàu tuần tra cỡ lớn lớp Hida được thiết kế với nhiệm vụ chính là ngăn chặn các xuồng cao tốc chở điệp viên của Bắc Triều Tiên thâm nhập lãnh hải Nhật Bản. PL-51 Hida được gọi là "Tàu tuần tra cao tốc tính năng cao" nhờ được trang bị rất hiện đại cùng 4 động cơ phản lực nước bên cạnh 4 động cơ diesel truyền thống.
Hai chiếc đầu tiên của lớp vào biên chế ngày 18/4/2006 gồm PL-51 Hida và PL-52 Akaishi, chiếc thứ ba PL-53 Kiso vào biên chế ngày 11/3/2008.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 1.800 tấn; dài 95m; rộng 12,6m; mớn nước 9m; vận tốc tối đa trên 30 hải lý/giờ. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo Bofors 40mm L/70, 1 pháo JM61 Gatling 20mm, sàn đáp của tàu đủ khả năng tiếp nhận trực thăng hạng trung Super Puma.
7. Tàu tuần tra cỡ lớn loại 1.000 tấn lớp Hateruma
Tàu tuần tra PL-62 Ishigaki lớp Hateruma
Tàu tuần tra lớp Hateruma được đặt tên theo một hòn đảo có người ở phía cực Nam nước Nhật . Tàu được thiết kế để hoạt động quanh khu vực quần đảo Senkaku nên có lượng chiếm nước nhỏ hơn khá nhiều các tàu tuần tra cỡ lớn mang trực thăng khác.
Có tất cả 9 tàu lớp này vào biên chế từ thời điểm 2008 đến 2010 gồm PL-61 Hateruma, PL-62 Ishigaki, PL-63 Yonakuni, PL-64 Shimokita, PL-65 Shiretoko, PL-66 Shikine, PL-67 Amagi, PL-68 Suzuka và PL-69 Koshiki.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 1.300 tấn; dài 89m; rộng 11m; vận tốc tối đa trên 30 hải lý/giờ; thủy thủ đoàn 30 người. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo Mk-44 Bushmaster II 30 mm với hệ thống ngắm quang học.
8. Tàu tuần tra cỡ lớn loại 1.000 tấn lớp Aso
Tàu tuần tra PL-42 Dewa lớp Aso
Tàu tuần tra cỡ lớn loại 1.000 tấn lớp Aso cũng được thiết kế để làm nhiệm vụ chống xuồng gián điệp Bắc Triều Tiên xâm nhập lãnh hải tương tự như các tàu tuần tra cỡ lớn loại 2.000 tấn lớp Hida, PL-42 Aso cũng được gọi là "Tàu tuần tra cao tốc tính năng cao".
Có tất cả 3 chiếc lớp này đã được đóng, chiếc đầu tiên vào biên chế JCG năm 2005 là PL-41 Aso, 2 chiếc sau vào biên chế năm 2006 gồm PL-42 Dewa và PL-43 Hakusan.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 770 tấn; dài 79m; rộng 10m; mớn nước 6m; vận tốc tối đa trên 30 hải lý/giờ; thủy thủ đoàn 30 người. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo Bofors 40 mm L/70 với hệ thống ngắm quang học.
1. Tàu tuần tra cỡ lớn (Patrol Vessel Large With Helicopter - PLH) mang 2 trực thăng lớp Shikishima
Tàu tuần tra PLH-31 Shikishima
Đó là tàu tuần tra lớn nhất thế giới. Hiện có 2 chiếc được hoàn thành tại nhà máy đóng tàu của tập đoàn Ishikawajima-Harima.
Chiếc tàu đầu tiên của lớp PLH-31 mặc dù được đưa vào phục vụ từ năm 1992 nhưng đến tận năm 2013 Nhật mới đóng tiếp chiếc thứ 2 mang tên Akitsushima. Chiếc PLH-32 Akitsushima mới hoàn thành sẽ cùng với Shikishima đóng vai trò tăng cường đáng kể sức mạnh cho Lực lượng Tuần duyên Nhật Bản.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 6.500 tấn; dài 150m; rộng 16,5m; mớn nước 9m; vận tốc tối đa 25 hải lý/giờ ; tầm hoạt động 20.000 hải lý. Vũ khí trang bị gồm có 2 pháo tự động nòng đôi Oerlikon 35 mm, 2 pháo JM61 20mm và 2 trực thăng Eurocopter AS-332.
2. Tàu tuần tra cỡ lớn mang 2 trực thăng lớp Mizuho
Tàu tuần tra PLH-21 Mizuho
Tàu tuần tra cỡ lớn mang 2 trực thăng lớp Mizuho là loại tàu tuần tra lớn thứ 2 của Cảnh sát Biển Nhật Bản với lượng chiếm nước 5.300 tấn. PLH-21 Mizuho, chiếc đầu tiên thuộc lớp này, chính thức được đưa vào biên chế ngày 19/3/1986 và chiếc thứ hai PLH-22 Yashima được biên chế ngày 1/12/1988.
3. Tàu tuần tra cỡ lớn mang 1 trực thăng lớp Tsugaru
Tàu tuần tra PLH-09 Ryukyu lớp Tsugaru
Tàu tuần tra cỡ lớn mang 1 trực thăng lớp Tsugaru gồm tất cả 9 chiếc được đóng trong giai đoạn từ 1979 đến 2001, đánh số thứ tự từ PLH-02 đến PLH-10. Chiếc mới nhất PLH-10 mang tên Daisen được hạ thủy ngày 1/10/2001.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 3.221 tấn; dài 105,4m; rộng 14,6m; mớn nước 4,8m; vận tốc tối đa 23 hải lý/giờ; tầm hoạt động 6.000 hải lý, thủy thủ đoàn 71 người. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo Bofors 40mm hoặc Oerlikon 35 mm, 1 pháo 20 mm Oerlikon hoặc JM-61MB Gatling. Tàu thường mang theo 1 trực thăng cứu nạn hạng nhẹ Bell-212 khi hoạt động.
4. Tàu tuần tra cỡ lớn mang 1 trực thăng lớp Sonya
Tàu tuần tra PLH-01 Sonya
Tàu tuần tra PLH-01 Sonya là mẫu thiết kế đầu tiên của lớp tàu tuần tra Tsugaru, được đưa vào biên chế của Cảnh sát Biển Nhật ngày 22/11/1978. Chiếc PLH-09 Ryukyu sau này chính là biến thể tinh chỉnh lại của Sonya.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 3.200 tấn; dài 98,6m; rộng 15,6m; mớn nước 5,2m; vận tốc tối đa 21 hải lý/giờ; tầm hoạt động 5.700 hải lý, thủy thủ đoàn 71 người. Vũ khí trang bị tương tự như Tsugaru gồm 1 pháo Bofors 40mm hoặc Oerlikon 35 mm, 1 pháo 20 mm Oerlikon hoặc JM61Gatling và 1 trực thăng cứu nạn hạng nhẹ Bell-212.
5. Tàu tuần tra cỡ lớn (Patrol Vessel Large - PL) loại 3.500 tấn lớp Izu
Tàu tuần tra Izu PL-31
Tàu tuần tra cỡ lớn PL-31 Izu được đưa vào biên chế ngày 25/09/1997.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 3.500 tấn; dài 95m; rộng 13m; mớn nước 6m; vận tốc tối đa 20 hải lý/giờ. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo 20 mm JM61Gatling, tàu không có nhà chứa để mang trực thăng khi tuần tra dài ngày nhưng sàn đáp đủ khả năng tiếp nhận trực thăng hạng trung AS-332L1 Super Puma.
6. Tàu tuần tra cỡ lớn loại 2.000 tấn lớp Hida
Tàu tuần tra PL-51 Hida
Tàu tuần tra cỡ lớn lớp Hida được thiết kế với nhiệm vụ chính là ngăn chặn các xuồng cao tốc chở điệp viên của Bắc Triều Tiên thâm nhập lãnh hải Nhật Bản. PL-51 Hida được gọi là "Tàu tuần tra cao tốc tính năng cao" nhờ được trang bị rất hiện đại cùng 4 động cơ phản lực nước bên cạnh 4 động cơ diesel truyền thống.
Hai chiếc đầu tiên của lớp vào biên chế ngày 18/4/2006 gồm PL-51 Hida và PL-52 Akaishi, chiếc thứ ba PL-53 Kiso vào biên chế ngày 11/3/2008.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 1.800 tấn; dài 95m; rộng 12,6m; mớn nước 9m; vận tốc tối đa trên 30 hải lý/giờ. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo Bofors 40mm L/70, 1 pháo JM61 Gatling 20mm, sàn đáp của tàu đủ khả năng tiếp nhận trực thăng hạng trung Super Puma.
7. Tàu tuần tra cỡ lớn loại 1.000 tấn lớp Hateruma
Tàu tuần tra PL-62 Ishigaki lớp Hateruma
Tàu tuần tra lớp Hateruma được đặt tên theo một hòn đảo có người ở phía cực Nam nước Nhật . Tàu được thiết kế để hoạt động quanh khu vực quần đảo Senkaku nên có lượng chiếm nước nhỏ hơn khá nhiều các tàu tuần tra cỡ lớn mang trực thăng khác.
Có tất cả 9 tàu lớp này vào biên chế từ thời điểm 2008 đến 2010 gồm PL-61 Hateruma, PL-62 Ishigaki, PL-63 Yonakuni, PL-64 Shimokita, PL-65 Shiretoko, PL-66 Shikine, PL-67 Amagi, PL-68 Suzuka và PL-69 Koshiki.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 1.300 tấn; dài 89m; rộng 11m; vận tốc tối đa trên 30 hải lý/giờ; thủy thủ đoàn 30 người. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo Mk-44 Bushmaster II 30 mm với hệ thống ngắm quang học.
8. Tàu tuần tra cỡ lớn loại 1.000 tấn lớp Aso
Tàu tuần tra PL-42 Dewa lớp Aso
Tàu tuần tra cỡ lớn loại 1.000 tấn lớp Aso cũng được thiết kế để làm nhiệm vụ chống xuồng gián điệp Bắc Triều Tiên xâm nhập lãnh hải tương tự như các tàu tuần tra cỡ lớn loại 2.000 tấn lớp Hida, PL-42 Aso cũng được gọi là "Tàu tuần tra cao tốc tính năng cao".
Có tất cả 3 chiếc lớp này đã được đóng, chiếc đầu tiên vào biên chế JCG năm 2005 là PL-41 Aso, 2 chiếc sau vào biên chế năm 2006 gồm PL-42 Dewa và PL-43 Hakusan.
Thông số cơ bản: Lượng chiếm nước 770 tấn; dài 79m; rộng 10m; mớn nước 6m; vận tốc tối đa trên 30 hải lý/giờ; thủy thủ đoàn 30 người. Vũ khí trang bị gồm 1 pháo Bofors 40 mm L/70 với hệ thống ngắm quang học.
PM (tàu tuần tra cỡ trung bình ) lớp Teshio được xây dựng vào những năm 80 và mang tên Teshio tiếng Nhật 天塩(天鹽) /てしお là tên một khu ven biển phía Tây Bắc đảo Hokkaido .Tại đây có ngọn núi Teshio cao 1558 mét ,có con sông Teshio dài 256 km,con sông dài thứ 4 nước này và đổ ra biển Nhật Bản.
Là một lớp tàu tuần tra cỡ trung bình 500 tấn dựa trên việc cải tiến thiết kế tàu Bihoro là một lớp tàu tuần tra đã đóng một loạt 20 chiếc trong các năm 1974-1978 ,với góc vuông tại mép đường nước .Trong chiến lược phát triển ,người Nhật hết sức tiết kiệm ,thiết kế bên ngoài của lớp tàu này rất giống với các tàu quét mìn của bên Hải quân (tức là Lực lượng Phòng vệ Hàng hải JMSF -Japanese Maritime Self-Defense Force). Đã đóng 14 chiếc mang tên :Natsui, Kitakami, Echizen, Tokachi, Hitachi, Okitsu, Isazu, Chitose, Kuwano, Sorachi, Yubari, Motoura, Kano, Sendai
Kích thước chủ yếu cảu tàu PM lớp Teshio
Chiều dài: 67,8 m , Rộng : 7.9 m , mớn nước : 4.4 m ; Lượng chiếm nước : 630 tấn ,trọng tải 526 tấn ;Động lực 2 động cơ diesel 3000 CV,hai trục chân vịt ,tốc độ 18 hải lý/giờ ,tầm hoạt động 3200 hải lý .Vũ khí một pháo 20mm loại JM61A1 (kiểu M61 Vulcan dùng chung cho Mỹ và NATO ,6 nòng ,bắn tốc độ cao ) Định biên : 33 người
Các con tàu trong lớp này :
-PM01 Natsui hoạt động tại vùng 2 từ 30/09/1980 ,được đóng tại Shikoku dock (Takamatsu) ;về hưu 2013 .
-PM02 Kitakami ,hoạt động tại vùng 2 từ 29/08/1980.Đóng tại Naikaizosen Takuma (Innoshima) ;về hưu 2012 .
PM03 Echizen |
-PM03 Echizen ,hoạt động vùng 1 từ 30/09/1980 ,đóng tại Xưởng Usuki Ironworks .Ngày 30/04/2008 đã được thay bằng PM25-Echizen .
-PM04 Tokachi ,hoạt động vùng 1 từ 24/03/1981.Đóng tại Narasaki shipbuilding (Muroran) ;về hưu năm 2008 .
-PM05 Hitachi ,hoạt động từ 1/03/1981 .Đóng tại Shiogama ,về hưu 2008 .
-PM06 Okitsu ,hoạt động tại vùng 3 từ 17/03/1981.Đóng tại xưởng Usuki Ironworks
PM07 |
-PM07 Isadzu ; hoạt động từ 18/02/1982 .Đóng tại Hitachi Zosen Naikaizosen Takuma ,tại vùng 8 như tàu tuần tra,sau đó thành tàu huấn luyện tại vùng 6 và về hưu năm 2010 .
-PM08 Chitose hoạt động tại vùng 1 từ 15/03/1983.Được đóng tại Shikoku dock .Về hưu năm 2014 .
-PM09 Kuwano ,hoạt động tại vùng 5 từ ngày 10/03/1983 đóng tại Hitachi Zosen Naikaizosen Takuma (Innoshima) .Về hưu 2013
PM10 |
-PM10 Sorachi,hoạt động tại vùng 1 từ 30/08/1984.Thiết kế năm 1983 ,đặt ky ngày 27/04/1984 tại Xưởng Đóng Tàu Tohoku shipbuilding (Shiogama) ,hạ thủy ngày 27/9 và bàn giao ngày 2/8/84 .Về hưu năm 2013
-PM11 Yubari ,hoạt động tại vùng 1 từ 28/11/1985
PM12 |
-PM 12 Motoura -Hoạt động tại vùng 1 từ 21/11/1986 đóng tại Shikoku dock Industries (Takamatsu) ; về hưu năm 2012
-PM13 Kano /Ishikari ;Hoạt động từ 13/11/1986 ;Đóng tại Naikaizosen Takuma Plant (Innoshima) ,hoạt động tại vùng 3 ;về hưu năm 2012
PM 13 Ishikari |
-PM14 Sendai hoạt động từ ngày 01/06/1988 .Đóng tại Shikoku dock ,hoạt động tại vùng 10 và về hưu năm 2012 .
PM14 Sendai |
Từ chiếc PM-15 là lớp Teshio mới gọi là Teshio (2nd) tức Teshio thứ hai ,còn lớp cũ được gọi là Teshio/Natsui tức là có kèm theo tên con tàu đầu tiên là Natsui . PM15 là tàu tuần tra 500 tấn đầu tiên thuộc loại phá băng ,được khởi công vào ngày 7/10/1994 .Tàu có thể liên tục phá băng tới lớp dầy tới 0,55m, trong khi chiều dầy phá băng tối đa của các con tàu khác là 75cm. Tàu được đưa vào hoạt động tại vùng 1 từ ngày 19/10/1995 .Kích thước chủ yếu :dài 54,9 mét ,rộng 10,6 m ,mớn nước 5,0 mét ;lượng chiếm nước 653 tấn ;Hai động cơ diesel , hai trục,tốc độ 14,5 hải lý/giờ ; một pháo 20mm JM61 6 ,vũ khí điện tử ,thuyền viên 35 người