1/F- les embarcations de peche halees sur le sables,abattues en carene ou mouille sur leurs ancres
E-the weather-beatens fishing boats on the sand or moored on their anchors
B-những chiếc thuyền cá phơi mình trên cát,được lật nghiêng để tu sửa hoặc neo đậu bên bờ biển
A-nguyên bản abattre en carene-lật nghiêng thuyền để sửa .bản Anh dịch phóng là weather -beaten ....
2/F-S'il y a une region au monde ou le pittoresque de la vielle marine a voile s'est refugie et revit dans ses multiples aspects ,c'est bien sur les cotes de la Mer de Chine
B-Nếu trên thế gian này có một nơi để
(marine ở dây là đội tàu)
A-Nếu trên thế gian này có một nơi để
(bản tiếng Anh prevail -không rõ nghĩa)
3/A- Ở đó ta tìm thấy muôn vàn màu sắc,
F-Tho ý tôi thì dịch như tôi sát bản tiếng Pháp hơn ,chỉ nhầm chữ tảtơi phải là chết sạch (decimer)
4/Chỉ riêng Trung Bộ, tức là trên 1.200 km
bờ biển, ước tính đã có khoảng 500.000 người chuyên sống về nghề đánh cá. Annam có lúc là Trung Bộ ,có lúc là An Nam tức Việt Nam
5/ A- Chúng
ta có thể nói gì về quan điểm trước đây vềVề số cư
dân ven biển này, trước đây người ta thường có thói quen đánh giá
ra sao ? “Người Việt
An Nam sợ biển” là điều ta thường
nghe., “Họ chỉ ra biển khi biển đẹp lặng
hoặc khi thời tiết trong ngày có
vẻ sẽ ổn địnhkhông thay đổi...”,
hoặc
“Những thuỷ thủy thủ ít
bạo gankhông can đảm lắm".…v.v.
B-Về số cư dân
ven biển này, trước đây người ta thường có thói quen đánh giá ra sao ? “Người Việt Nam sợ biển”, “Họ chỉ ra biển khi
biển đẹp hoặc khi thời tiết trong ngày có vẻ không thay đổi...”, “Những thuỷ
thủ ít bạo gan".v.v.
Trong toàn bộ cuốn sách ,mình thay Annamite là người VN chứ không gọi là người An Nam .Xem bản tiếng Pháp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét